
3. Quá trình mã hóa dữ liệu
Dữ liệu hoặc plaintext được mã hóa với một thuật toán mã hóa và một key mã hóa,
tạo ra một ciphertext. Dữ liệu sau khi mã hóa chỉ có thể xem được dưới dạng ban
đầu nếu giải mã với các key chính xác.
Mã hóa đối xứng sử dụng cùng một khóa bí mật để mã hóa và giải mã dữ liệu. Mã
hóa đối xứng nhanh hơn nhiều so với mã hóa bất đối xứng, vì khi mã hóa bất đối
xứng người gửi phải trao đổi khóa mã hóa với người nhận trước khi người nhận có
thể giải mã dữ liệu. Vì các công ty cần phải phân phối một cách an toàn và quản lý
số lượng lớn các khóa, nên hầu hết các dịch vụ mã hóa dữ liệu cũng nhận thấy điều
này và đều sử dụng mã hóa bất đối xứng để trao đổi khóa bí mật sau khi sử dụng
một thuật toán đối xứng để mã hóa dữ liệu.
Thuật toán mã hóa bất đối xứng còn được gọi là mã hóa khóa công khai, sử dụng 2
khóa khác nhau, một công khai và một riêng tư. Chúng ta sẽ tìm hiểu về hai khóa
này trong phần tiếp theo.
4. Mã hóa dữ liệu End-to-End là gì?
End-to-End Encryption (E2EE) là phương thức mã hóa mà chỉ người nhận và gửi
có thể hiểu được thông điệp mã hóa này mà thôi. Sẽ không ai biết được những nội
dung mà chúng ta đang truyền tải, kể cả những nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Phương thức mã hóa này sử dụng mã khóa giữa người nhận và người gửi đang trực
tiếp tham gia vào quá trình gửi dữ liệu. Trừ khi bên thứ 3 biết được mã khóa này
thì sẽ không thể nào giải mã được.