DANH MỤC TÀI LIỆU
Những nguồn vốn của doanh nghiệp từ đâu?
Những nguồn vốn của doanh nghiệp
1. Nguồn vốn huy động từ nội bộ
Nguồn vốn chủ sở hữu số vốn thuộc shữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có 1 số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu như: lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…
Vốn góp ban đầu: khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành
viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban
đầu chính là vốn đầucủa nhà nước, đối với doanh nghiệp cổ phần thì vốn góp ban đầu
do chủ doanh nghiệp hoặc những những người góp vốn. Chẳng hạn, đối với công ty cổ
phần vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định sự hình thành công ty.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: đây là nguồn vốn tích lũy lợi nhuận không chia,
được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp tài chính thông thường là chủ đầu tư phải đảm bảo được 1 phần kinh phí đầu tư
ban đầu bằng vốn tự của mình, chủ yếu đ đầu vàoi sản cố định. Đối với các
dự án công nghiệp, tỷ lệ vốn huy động từ nội bộ không nên quá thấp chủ đầu nên
cố gắng giữ được mức trên dưới 30% so với tổng vốn đầu tư. Để làm được điều này
chủ đầu tư thường chuyển một phần vốn tích lũy được từ lợi nhuận ròng từ trước đến nay
của công ty để đầu tư dự án.
Ưu điểm bản của nguồn vốn này chi phí huy động vốn thấp, vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp nên chủ đầu toàn quyền chủ động quyết định s dụng chúng
không gặp phải bất cứ 1 sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường
có chi phí cơ hội thấp, do đó an toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến 1 số bất lợi
cơ bản sau đây:
+Làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty do đó có thể sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ các hoạt động của công ty.
+Làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn có của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ
suất lợi nhuận trên cổ phần của cổ đông.
2. Nguồn vốn cổ phần
Khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích lũy bị hạn chế, chủ doanh nghiệp thường tìm
nguồni trợ mới bằng cách tăng vốn cổ phần. Nhìn chung không sự khác nhau đáng
kể nào giữa việc huy động vốn từ nội bộ với việc phát hành thêm cổ phần mới về chi phí
tăng vốn ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường làm phát sinh thêm 1 khoản chi phí
phát hành.
Đặc điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là:
+Vốn được tài trợ bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp cụ thể đây của chủ doanh
nghiệp.
+Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được sẽ chia lợi tức cổ phần cho
các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp làm ra được lợi nhuận.
+Lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tùy thuộc vào quyết định của hội đồng quản trị và
nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty đạt được.
+Doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền vốn đã nhận được cho chủ sở hữu
trừ khi doanh nghiệp đóng cửa và chia tài sản. Trường hợp này không áp dụng cho các cổ
phần đặc biệt có quy định thời hạn đáo hạn trong điều lệ công ty.
+Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh, bởi vốn huy động của
các chủ sở hữu.
Trong việc sử dụng tự vốn huy động cổ phần, chủ dự án nên tập trung cho việc
đầu tư vào tài sản cố định nhằm đảm bảo 1 tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư, tỷ lệ này
thường dưới 30% so với tổng kinh phí đầu (tùy theo từng dự án đầu cụ thể nhà
nước có quy định tỷ lệ tối thiểu của nguồn vốn này và gọi là vốn pháp định)
Nếu vốn tự vốn cổ phần chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng kinh phí đầu có thể dẫn
đến lợi nhuận trên vốn tự giảm tuy rằng lúc đó mức độ độc lập của doanh nghiệp cao
hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội quyết định kinh doanh mạo hiểm hơn.
Nhưng nếu vốn tự ít, dự án thường phải tiềm kiếm các khoản tài trợ tài chính thường
thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, điều này dẫn đến sự bất lợi của doanh
nghiệp phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ nần dẫn đến việc phải hy sinh nhiều lợi
ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự chủ trong kinh doanh, khó khăn
trong việc ra các quyết định kinh doanh.
3. Nguồn vốn vay
Trong quá trình đầu tư, người ta thường sử dụng các nguồn vốn vay trung dài hạn để
tài trợ cho các dự án, chủ yếu là để bổ sung vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Tài trợ bằng nguồn vốn này có các đặc điểm sau:
+Doanh nghiệp nhận được các khoảni trợ này từ những thành phần không phải chủ
sở hữu của nó sau khi đó chuyển cho doanh nghiệp.
+Phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay
+Mức lãi suất được trả cho các khoản nợ vay thường theo 1 mức ổn định được thỏa thuận
khi vay.
+Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ bào 1 thời điểm nào đó trong
tương lai ngoại trừ trường hợp nguồn vốn huy động là phiếu tuần hoàn.
+Công ty có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản như hàng hóa các loại, tài sản cố định,
quyền sở hữu tài sản, cổ phiếu hay các biện pháp bảo lãnh cho vay.
Trong trường hợp tài trợ bằng vay nợ, rủi ro tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp sẽ
phải gánh chịu 1 khoản lãi phải trả cố định. Nhìn chung các doanh nghiệp có rủi ro trong
kinh doanh cao thường xu hướng sử dụng ít vốn vay hơn so với các doanh nghiệp
mức độ rủi ro thấp.Đương nhiên lúc này, các doanh nghiệp chấp nhận tài trợ bằng vốn
vay cao cũng đồng thời đã chấp nhận phải gánh chịu rủi ro tài chính cao hơn.
Do đó, để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp
cần cân nhắc thận trọng khi quyết định vốn vay.
thông tin tài liệu
Những nguồn vốn của doanh nghiệp 1. Nguồn vốn huy động từ nội bộ Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có 1 số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính… Vốn góp ban đầu: khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước, đối với doanh nghiệp cổ phần thì vốn góp ban đầu là do chủ doanh nghiệp hoặc những những người góp vốn. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định sự hình thành công ty.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×