DANH MỤC TÀI LIỆU
Những rủi ro khi kiểm toán phần hành phải thu khách hàng
Nhng ri ro thưng gp trong kim toán phn hành các khon phi thu khách hàng
– Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
– Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
– Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
– Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
– Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
– Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập
Báo cáo tài chính.
– Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
– Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
– Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản
phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
– Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho,
do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
– Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
– Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
– Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải
thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
– Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định
thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
– Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng
từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
– Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
– Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
– Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo
dõi nợ khó đòi đã xử lý.
– Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
– Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài
hạn và ngắn hạn.
– Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
– Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác
định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
– Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích
thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
1
– Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
– Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các
khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
– Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải
thu cuối kì.
– Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
* Phải thu khác
– Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
– Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý
không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách
nhiệm.
– Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất.
– Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
2
thông tin tài liệu
Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán phần hành các khoản phải thu khách hàng – Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng. – Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ. – Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu. – Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau. – Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×