DANH MỤC TÀI LIỆU
Những rủi ro khi kiểm toán phần hành Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Nhng ri ro thưng gp trong kim toán phn hành Thuế và các khon phi np NSNN
– Không theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.
– Quản lí và hạch toán thuế GTGT đầu ra chưa đúng qui định: không viết hóa đơn khi
bán hàng, áp thuế suất thuế GTGT đầu ra chưa đúng tỉ lệ, tính toán sai giá tính thuế.
– Hạch toán và kê khai thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa phù hợp. Hạch toán khấu trừ thuế
VAT đối với các hóa đơn không hợp lệ (thiếu mã số thuế, chữ kí của người mua…) hoặc
hóa đơn gia tăng trực tiếp, hóa đơn chi từ nguồn KPCĐ, quỹ phúc lợi, khoản chi trả
không phục vụ sản xuất… Hạch toán giảm VAT phải nộp và ghi tăng lợi nhuận đối với
khoản được miễn, giảm thuế VAT.
– Quản lí và hạch toán thuế tài nguyên chưa phù hợp: không hạch toán vào TK627 mà
hạch toán vào TK642, hạch toán thuế tài nguyên theo giá tạm tính khi chưa có thông báo
giá tính thuế tài nguyên của Cục thuế địa phương.
– Cơ sở tính thuế tài nguyên chưa phù hợp: tính thuế tài nguyên trên giá gồm cả chi phí
vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi; không tính thuế tài nguyên khai thác trong kì nhưng
chưa bán, tiêu dùng; tính thuế tài nguyên trên khối lượng tài nguyên khi chưa loại trừ hết
tạp phẩm.
– Số dư trên TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) trên BCTC có số dư âm do hạch toán khấu
trừ thuế GTGT đầu vào vượt với số thuế đầu ra.
– Số liệu liệu thuế GTGT đầu ra trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên tờ khai thuế
và hóa đơn VAT (do kê khai sai, thiếu, trùng một số hóa đơn GTGT). Kê khai thuế không
đúng số seri và ngày phát hành hóa đơn trên tờ khai thuế GTGT.
– Hạch toán sai các khoản thuế GTGT trong các trường hợp hàng bán trả lại, giảm giá
hàng bán, tính VAT đầu ra đối với hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triễn lãm
thương mại.
– Hạch toán giảm trừ thuế VAT đầu ra phải nộp chưa hợp lệ: chưa có biên bản hủy hợp
đồng khi đã xé hóa đơn rời cuống, chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế về việc
này. Trường hợp mất hoặc thất lạc hóa đơn GTGT, đơn vị xử lý không đúng quy định và
hạch toán sai nguyên tắc.
– Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện được coi là xuất khẩu vẫn áp dụng thuế suất 0%.
– Quản lý và hạch toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa phù hợp,
tính sai giá tính thuế, áp sai thuế suất. Các nghiệp vụ hoàn thuế xuất nhập khẩu thiếu các
chứng từ cần thiết và không phản ánh khoản hoàn thuế này trên số sách kế toán.
– Tính thuế cho những hàng hóa không thực diện chịu thuế xuất nhập khẩu như hàng
chuyển khoản, nhập khẩu vào khu chế xuất, vận chuyển hàng quá cảnh viện trợ nhân
đạo…
– Thuế xuất khẩu tính trên giá chưa tách chi phí vận tải, bảo hiểm…
– Nộp hộ thuế nhập khẩu cho đơn vị ủy thác nhưng chưa viết hóa đơn.
– Không tính thuế GTGT đầu ra đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ trong trường hợp tiêu dùng nội bộ (trả lương, thưởng cho công nhân viên)
hay do trao đổi hàng hóa.
1
– Nhầm lẫn giữa các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT với những hàng hóa dịch
vụ chịu thuế suất 0%.
– Các khoản thuế sử dụng đất, thuế môn bài không hạch toán vào TK 333 mà hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nộp tiền.
– Chưa hạch toán và kê khai thuế thu nhập cá nhân với nhân viên phải chịu thuế thu nhập
cao, chưa khấu trừ tại nguồn theo Pháp lệnh về thuế đối với người có thu nhập cao.
– Hạch toán và nộp thuế thu nhập cá nhân cho một só cán bộ có thu nhập cao với số tiền
cao hoặc thấp hơn số tiền thực tế phải nộp. Hạch toán thiếu thuế thu nhập cá nhân đối với
các khoản chi hoa hồng, môi giới.
– Xác định thu nhập chịu thuế cá nhân không loại trừ khoản tiền nộp về BHXH, BHYT
từ tiền lương của người lao động.
– Chưa xác định điều kiện ưu đãi được hưởng về thuế suất và năm miễn giảm thuế theo
quy định tại Thông tư 128 và Nghị định 164.
– Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm. Nộp báo cáo quyết toán thuế cho
cơ quan thuế chậm so với thời gian quy định.
– Không hạch toán tiền thuê đất nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm
quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất. Chưa kí kết được hợp đồng thuê đất với Sở tài
nguyên và môi trường của địa phương.
– Xác định mức thu nhập chịu thuế sai đối với thuế thu nhập doanh nghiệp do hạch toán
các khoản chi phí hợp lí nhằm mục đích tính thuế chưa đúng quy định, ghi nhận sai các
khoản doanh thu, thu nhập khác; tính giá vốn hàng bán chưa đúng kì hoặc không chính
xác.
– Chưa tách thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế.
– Chưa tổng hợp quyết toán thuế.
– Đơn vị không tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng quý với số tiền mà đơn vị
đã kê khai.
– Đơn vị tiến hành chuyển lỗ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm nay
nhưng chưa đăng kí chuyển lỗ với cơ quan thuế. Thuộc diện được ưu đãi miễn giảm thuế
nhưng chưa lập hồ sơ xin miễn giảm thuế.
– Chưa hạch toán các khoản phạt, truy thu của cơ quan thuế vào chi phí khác.
– Thuế tồn đọng lâu ngày chưa được xử lí.
– Chưa xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm sau khi trừ
số lỗ năm trước chuyển sang.
– Các khoản thuế sử dụng đất, thuế môn bài không hạch toán và Tk 333 mà hạch toán và
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
2
thông tin tài liệu
Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán phần hành Thuế và các khoản phải nộp NSNN – Không theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. – Quản lí và hạch toán thuế GTGT đầu ra chưa đúng qui định: không viết hóa đơn khi bán hàng, áp thuế suất thuế GTGT đầu ra chưa đúng tỉ lệ, tính toán sai giá tính thuế. – Hạch toán và kê khai thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa phù hợp. Hạch toán khấu trừ thuế VAT đối với các hóa đơn không hợp lệ (thiếu mã số thuế, chữ kí của người mua…) hoặc hóa đơn gia tăng trực tiếp, hóa đơn chi từ nguồn KPCĐ, quỹ phúc lợi, khoản chi trả không phục vụ sản xuất… Hạch toán giảm VAT phải nộp và ghi tăng lợi nhuận đối với khoản được miễn, giảm thuế VAT.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×