Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán phần hành các khoản vay
– Không theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền
còn lại phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay, từng mục đích vay.
– Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng cho khoản mục vay không hợp lý và nhất
quán. Không tính toán tiền lãi vay mà hạch toán trên cơ sở thông báo của ngân hàng.
– Chứng từ gốc vay và chứng từ thanh toán không đầy đủ và hợp lệ. Khi vay không đầy
đủ phiếu thu, giấy báo Có NH hoặc chứng từ thanh toán, khi thanh toán không có phiếu
chi hoặc giấy báo Nợ NH hoặc những chứng từ này thiếu các yếu tố và chữ kí của những
người có liên quan. Khế ước vay không ghi rõ thời hạn trả nợ.
– Chênh lệch khế ước nhận nợ với chứng từ thu tiền, nhận hàng hóa, tài sản hay các
nghiệp vụ trả lãi, trả nợ gốc với chứng từ thanh toán, chi tiền.
– Công tác lưu trữ hồ sơ vay chưa hợp lí.
– Hạch toán không đầy đủ và không chính xác lãi tiền vay phải trả trong năm theo hợp
đồng vay vốn và khế ước nhận nợ.
– Hạch toán vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong năm.
– Hạch toán tiền lãi vay vào các đối tượng chi phí chưa đúng quy định: hạch toán vào chi
phí sản xuất chung mà không phản ánh vào chi phí tài chính.
– Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn và ngược lại.
– Quản lý và hạch toán tiền vay và tiền lãi vay chưa phù hợp: hạch toán lãi tiền vay vào
chi phí XDCB hoặc tăng nguyên giá TSCĐ mà không hạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính.
– Ghi chép số liệu vay ngắn hạn, dài hạn chưa đầy đủ so với số thực tế phát sinh. Chưa
hạch toán giảm tiền vay được xóa nợ.
– Hạch toán lãi vay của đơn vị ngoài hoặc cán bộ công nhân viên vượt quá 1,2 lần lãi suất
ngân hàng tại thời điểm vay.
– Chưa hạch toán hoặc hạch toán chưa đúng các khoản vay dài hạn nếu đến hạn trả sang
nợ dài hạn đến hạn trả theo quy định tại 31/12 theo như kế hoạch trả nợ được ghi trong
hợp đồng vay dài hạn.
– Chưa kí hợp đồng vay vốn với cán bộ công nhân viên và chưa có bản đối chiếu khoản
vốn vay của cán bộ công nhân viên.
– Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng vay.
– Khả năng thanh toán các khoản vay của đơn vị thấp, đơn vị thường xuyên phải đảo nợ
để thanh toán nợ vay đến hạn.
– Nhầm lẫn giữa chi phí đi vay được vốn hóa và không được vốn hóa.
– Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá bình quân
liên NH tại thời điểm lập BCTC hoặc không theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm.
– Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm 31/12. Số đối chiếu và số sổ sách có
chênh lệch do chưa hạch toán lãi vay chưa trả được vào gốc vay.
– Chưa tiến hành phân loại các khoản vay theo tuổi vay.
– Những khoản nợ dài hạn được khoanh nợ nhưng chưa có đủ hồ sơ theo quy định. Đối
với những khoản nợ đã quá hạn, Công ty chưa có kế hoạch trả nợ hoặc xin gia hạn bổ
1