và dịch vụ một cách nhanh chóng để dễ quản lý. Windows Server 2016 cung cấp
hai loại dịch vụ chứa Windows Sever khác nhau:
Windows Server Container. Loại container này dành cho các khối lượng
công việc có độ tin cậy thấp và không cần quan tâm khi dịch vụ container
(container instance) chạy trên cùng một máy chủ có thể chia sẻ một số tài
nguyên thông thường.
Hyper-V Container. Đây không phải là máy chủ lưu trữ Hyper-V hoặc máy
ảo. Dịch vụ chứa Windows Server của nó “hoàn toàn tách biệt với các
container khác và máy chủ lưu trữ khác. Các contianer Hyper-V thích hợp
với khối lượng công việc có độ tin tưởng cao.
3. Chế độ Secure Boot Linux
Chế độ Secure Boot là một phần thông số giao diện firmware mở rộng hợp nhất
(Unified Extensible Firmware Interface - UEFI) bảo vệ môi trường khởi động của
máy chủ chống lại việc lây nhiễm rootkit hoặc các phần mềm độc hại khởi động
khác.
Vấn đề với Secure Boot dựa trên Windows Server là máy chủ của bạn sẽ gặp sự cố
nếu cố tạo một máy ảo Hyper-V thế hệ 2 dựa trên Linux vì driver hạt nhân Linux
không phải là thiết bị đáng tin cậy. Về mặt kỹ thuật, firmware UEFI của máy ảo
hiển thị lỗi "Failed Secure Boot Verification" (Không xác thực khởi động bảo mật)
và dừng khởi động.
Các đội ngũ kỹ sư của Windows Server và Azure dường như rất yêu thích Linux.
Vì vậy, bây giờ chúng ta có thể triển khai các máy ảo Linux trong Windows Server
2016 Hyper-V mà không bất cứ vấn đề gì mà không cần phải vô hiệu hóa tính năng
Secure Boot.
4. ReFS
Resilient File System (ReFS) đã có được một thời gian dài trên Windows Server.
Trong Windows Server 2016, cuối cùng người dùng cũng có thể sử dụng được
phiên bản ReFS ổn định. ReFS là một hệ thống tệp tin hiệu suất cao, có khả năng
khôi phục tốt được sử dụng với Storage Spaces Direct và khối lượng công việc của
Hyper-V.