DANH MỤC TÀI LIỆU
Phân biệt kế toán dồn tích và kế toán dòng tiền
1
Phân bi t k toán d n tích và k toán dòng ti nệ ế ế
K toán d n tích (Accrual basis) và K toán d a trên dòng ti n (Cash basis).Ch ế ồ ế ự ế
đ k toán Vi t Nam quy đ nh các doanh nghi p ph i h ch toán k toán d a trênộ ế ế
ph ng pháp k toán d n tích nh m đ m b o tính Phù h p gi a doanh thu và ươ ế ằ ả ả ợ ữ
chi phí.
K toán d n tíchế ồ
Accrual basis, t nguyên g c theo ti ng Anh, đ c d ch sang ti ng Vi t theo ế ượ ị ế
Chu n m c k toán Vi t Nam là K toán d n tích. Tuy nhiên, có th hi u m t ế ế ể ể
cách đ n gi n, Accrual basis là ph ng pháp k toán d a trên c s D thu – Dơ ươ ế ơ ở
chi.
Theo đ nh nghĩa c a Chu n m c k toán chung (VAS 01), “m i nghi p v kinh ự ế
t , tài chính c a doanh nghi p liên quan đ n tài s n, n ph i tr , ngu n v n chế ế ả ả
s h u, doanh thu, chi phí ph i đ c ghi s k toán vào th i đi m phát sinh, ở ữ ượ ổ ế
không căn c vào th i đi m th c t thu ho c th c t chi ti n ho c t ng đ ng ự ế ự ế ặ ươ ươ
ti n.”
M t ví d đi n hình c a ph ng pháp K toán d n tích là ho t đ ng bán ch u. ụ ể ươ ế ạ ộ
Doanh thu đ c ghi nh n vào s k toán khiượ ổ ế phát hành hoá đ nơ, giao hàng thay
vì vào th i đi m thu đ c ti n. T ng t , m t kho n chi phí phát sinh và đ c ượ ề ươ ự ộ ượ
ghi nh n khi hàng đã đ c đ t mua ho c đã ch m công cho công nhân thay vì ượ ặ
th i đi m thanh toán ti n.ờ ể
Do đó, đi m y u chính c a ph ng pháp K toán d n tích đó là công ty ph i tr ế ươ ế ả ả
thu thu nh p tr c khi th c nh n đ c ti n t doanh thu bán hàng hoá và d ch ế ướ ượ ề ừ
v .
K toán d a trên dòng ti nế ự
Cash basis, t nguyên g c theo ti ng Anh, nhi u khi đ c hi u và d ch sai thành ế ượ ể
“C s ti n m t”. Th c ch t, cash basis là ph ng pháp k toán d a trên c s ơ ở ươ ế ơ ở
Th c thu – Th c chi ti n. Ph ng pháp k toán d a trên dòng ti n là ph ng ự ề ươ ế ự ề ươ
pháp đ n gi n nh t. Theo ph ng pháp này thu nh p và chi phí đ c ghi nh n ơ ả ươ ượ
khi th c nh n ti n và th c chi ti n. ậ ề
Ch n Ph ng pháp k toán nào cho phù h pọ ươ ế
Ph ng pháp K toán d n tích đ c l a cho h u h t các doanh nghi p có kh i ươ ế ượ ự ế
l ng doanh thu cao, không phân bi t bán ch u hay bán thu ti n ngay, và có k t ượ ệ ị ế
c u ph c t p. Thêm vào đó, nh ng doanh nghi p trong quá trình ho t đ ng có ứ ạ
2
liên quan đ n Hàng hoá t n khó ph i áp d ng ph ng pháp này; và vi c áp d ngế ả ụ ươ
K toán d n tích là th c s c n thi t đ i v i nh ng doanh nghi p phát sinh các ế ự ầ ế
ho t đ ng bán ch u, khi đó nó s đ m b o tính Phù h p gi a doanh thu và chi phí ẽ ả
phát sinh trong m t kỳ k toán nh t đ nh. ế ấ ị
Ph ng pháp K toán d a trên dòng ti n th ng đ c áp d ng đ i v i nh ng ươ ế ươ ượ ố ớ
doanh nghi p nh mà ho t đ ng ch y u d a trên các lu ng ti n ra vào, đ c ủ ế
bi t là các doanh nghi p d ch v không liên quan đ n hàng hoá t n kho. Trên th ệ ị ế ế
gi i, đ ng trên quan đi m c a thu , m t s tr ng h p áp d ng ph ng pháp ế ố ườ ươ
k toán d a trên dòng ti n mang l i nhi u l i th cho các doanh nghi p m i đi ế ề ợ ế
vào ho t đ ng.ạ ộ
Theo ph ng pháp này, thu nh p có th đ c ghi nh n vào năm tài chính sau, ươ ể ượ
trong khi chi phí hay giá v n có th đã đ c ghi nh n tr c, t i th i đi m thanh ượ ướ ạ
toán. Do đó, nó đ m b o nguyên t c Th n tr ng trong k toán cũng nh Th n ậ ọ ế ư ậ
tr ng trong kinh doanh. Tuy nhiên, Vi t Nam hi n nay, c quan thu v n ch a ơ ế ẫ ư
ch p thu n cho doanh nghi p áp d ng ph ng pháp này.ấ ậ ươ
K t h p gi a K toán d a trên dòng ti n và K toán d n tíchế ợ ế ế
Cũng nh Vi t Nam, t i m t s n c trên th gi i, c quan thu v n ch a ch pư ố ướ ế ơ ế ẫ ư
thu n cho doanh nghi p áp d ng ph ng pháp k toán d a trên dòng ti n. Tuy ụ ươ ế
nhiên, do u đi m là r t đ n gi n, m t s doanh nghi p v n áp d ng ph ng ư ể ơ ả ươ
pháp k toán này cho vi c ghi chép các nghi p v kinh t phát sinh trong năm tài ế ệ ụ ế
chính, và vào cu i năm tài chính th c hi n CÁC BÚT TOÁN ĐI U CH NH đ ự ệ
chuy n Báo cáo tài chính thành l p-theo-k -toán-d n-tích. ế ồ
H đã làm nh th nào? Trong kỳ, k toán ghi nh n doanh thu t i th i đi m thu ư ế ế
đ c ti n và chi phí t i th i đi m chi ti n. Các hoá đ n phát hành và hoá đ n chiượ ề ơ ơ
phí phát sinh đ c theo dõi chi ti t ngo i b ng.ượ ế ạ ả
T i th i đi m cu i năm tài chính, k toán th ng kê l i các hoá đ n bán hàng đã ạ ờ ế ơ
phát hành nh ng ch a đ c thanh toán, và th c hi n l p bút toán đi u ch nh tăngư ư ượ ệ ậ
doanh thu và các kho n ph i thuả ả
N 131 (Ph i thu khách hàng)ợ ả
Có 511 (Doanh thu bán hàng & CCDV)
K toán th ng kê các hoá đ n chi phí đã phát sinh nh ng ch a thanh toán ti n, vàế ơ ư ư
l p bút toán đi u ch nh tăng chi phí và các kho n ph i tr . ả ả
3
N Chi phí
Có 331 (Ph i tr ng i bán)ả ả ườ
Nh v y, công ty v n đ m b o tuân th theo Ph ng pháp K toán d n tích. ư ậ ươ ế
Thông th ng các hoá đ n ch a thu ti n ho c ch a thanh toán còn l i r t ít. Do ườ ơ ư ư ạ ấ
đó, đ i v i các doanh nghi p nh , vi c h ch toán k t h p nh v y r t thu n l i ế ư ậ
cho công tác qu n lý, đ c bi t là đ i v i hình th c Doanh nghi p t nhân, khi ố ớ ệ ư
ông ch là ng i qu n lý túi ti n. ườ ả
thông tin tài liệu
Phân biệt kế toán dồn tích và kế toán dòng tiền Kế toán dồn tích (Accrual basis) và Kế toán dựa trên dòng tiền (Cash basis).Chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải hạch toán kế toán dựa trên phương pháp kế toán dồn tích nhằm đảm bảo tính Phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Kế toán dồn tích Accrual basis, từ nguyên gốc theo tiếng Anh, được dịch sang tiếng Việt theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam là Kế toán dồn tích. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản, Accrual basis là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Dự thu – Dự chi. Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01), “mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×