DANH MỤC TÀI LIỆU
Phân loại một số polyme dẫn điện,các phương pháp nghiên cứu đặc tính điện hóa và hình thái cấu trúc của polyaniline tổng hợp bằng điện hóa
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………………
Nghiên cứu hình thái cu trúc và đặc tính điện hóa
của polyaniline tổng hợp bằng con đường điện hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng vi sự phát triển của mình con người ngày càng sdụng
nhiều tài nguyên. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đang trở nên khan hiếm.
Trước thực trạng đó sxuất hiện của polyme dẫn và vật liệu hữu cơ chính
chìa khóa cho sphát triển ổn định trong tương lai. Bắt đầu xuất hiện vào
cuối thập kỷ 80 của thế ktrước, polyme dẫn đối tượng nghiên cứu của
nhiều quốc gia trên thế gii, đặc biệt là các nước phát triển có nn công ngh
tiên tiến. Do tính chất ưu việt của về mặt vật lí, hóa học, quang học và
đặc biệt thân thiện với môi trường. Ngày nay loi vật liệu này ngày ng
được sử rộng rãi trong các lĩnh vực của cuộc sống như: trong công nghệ điện
tcó rất nhiều sản phẩm được chế tạo trên sở polymer dẫn như transitor,
màn hình hiển thị hữu (OLED-organic light emitting diode) [1-3]; trong
công nghcm biến sinh học, hóa học như cảm biến glucose trong máu trên
spolypyrrole [4-8], cm biến NH3 trên sở polyaniline [9-11]; trong
lĩnh vực dự trữ năng lượng bao gm nguồn điện, siêu tđiện hóa [12-16]
trong lĩnh vực ăn mòn bảo vệ kim loại [17-20].
Tổng hợp polyme dẫn thể thực hiện bằng rất nhiều phương pháp như
phương pháp hóa học, pơng pháp vật lý, phương pháp điện hóa. Trong đó
tổng hợp bằng phương pháp hóa học nhược điểm là kkhống chế tốc đ
của phản ứng, còn nếu tổng hợp bằng phương pháp vật thì đòi hỏi thiết bị
tổng hợp tương đối phức tạp mà hiu quả lại không cao. Do đó, việc tổng
hợp polymer dẫn bằng con đường điện hóa phương pháp được dùng nhiu
nht.
Chính vậy việc ‘Nghiên cứu hình thái cấu trúc và đặc tính điện hóa
của polyaniline tổng hợp bằng con đường điện hóa’ là cần thiết.
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử phát triển [21]
Đầu thập niên 80 của thế ktrước ý tưởng về polyme dẫn là ch đề
chính thức của nhiu cuộc tranh cãi. Tuy nhiên, các skiện xy ra đồng thời
vào cuối năm 1970 đã dẫn tới những báo o đầu tiên vvật liu polyme
tính dn.
Trong suốt hai mươi năm sau đó nhiều nỗ lực để tạo ra polyme dẫn với
độ dẫn đin cao và kết qucủa những nỗ lực đó đã đưa các nhà khoa học tới
polyme dn đin đầu tiên trên thế gii polyacetylen. Trước m 1977
bằng c phương pháp khác nhau ngưi ta chỉ tạo ra được loại vật liệu t
đen giống như carbon đen.
Tuy nhiên trong cùng thời gian đó một vài ksư Nhật đã nhn thấy
rằng màng polyacetylen có thđược tạo ra bởi qtrình polyme hoá của khí
acetylen trên bmặt của thùng phản ng trong điều kiện xúc tác của hợp
chất cơ kim ca thuỷ ngân.
Những ng này đdẫn điện klớn so với các polyme khác tuy
nhiên vn chỉ là chất n dẫn. Sau đó bằng sự cộng tác của các chuyên
gia Nhật c trường đại học Persylvania đã tạo ra những khuyết tật trong
chuỗi polyme và sản phẩm polyme dẫn đin đầu tiên đã ra đời.
Người ta nhn thấy rằng việc xử màng acetylen trong chất cho mạnh
(strong donor), hoặc chất nhận mnh (strong aceptor) dn tới tạo thành cht
bán dn hay vật liệu có tính chất của kim loại. Các polyme dẫn điện rất khác
với các chất n dẫn thông thường, đó là tính chất bất đẳng hướng cao và
cấu trúc một chiều cấu trúc chuỗi”. Polyacetylen là vật liệu điển hình
được nghiên cu rộng rãi trong hpolyme dẫn điện. Polyacetylen là polyme
dẫn điện đầu tiên được tìm thy nhưng khả năng dẫn điện hạn chế của
nên kng được áp dụng vào ng nghệ. Vì vậy các nhà khoa học đã nghiên
cứu và tìm ra nhiều loại polyme có khả năng dẫn điện khác như
polyphenyline, polypyrrole, polyazuline, polyaniline hoặc các copolyme như
copolyme chứa pyrrole, thiophene, poly 2-5 dithienyl pyride. Khng dn
điện của các polyme các copolyme được là do trong chui polyme
hliên kết liên hp nằm dọc theo toàn bchuỗi polyme do đó tạo ra
đám mây điện tử linh động nên điện tthể chuyển động tđầu chuỗi
đến cuối chuỗi polyme dễ dàng. Tuy nhiên, việc chuyển dịch điện tử t
chuỗi polyme này sang chuỗi khác gặp phải khó khăn. c nguyên thai
chuỗi phải xen phủ vi nhau thì việc chuyển điện ttừ chuỗi này sang chui
khác mới thể được thực hiện. Do vậy, các polyme đơn thuần hoặc các
copolyme độ dẫn điện không lớn để tạo ra vật liệu đdẫn điện cao
(hight- conductive polymer) tcác polyme người ta cài c tạp (dopant) vào
màng để tạo ra vật liệu có độ dẫn đin cao hơn.
Các phụ gia pha tạp cũng rất đa dạng và phong phú đồng thời tuỳ thuộc
vào tng loại màng mà ta cần cho quá trình pha tạp.
Chẳng hạn với màng polyacetylen ta có th dùng các mui halogen của
kim loi chuyển tiếp. Ví dụ: TiCl4, ZnCl4, HgCl4, NbCl5, TaCl5, TaBr5,
MoCl5, WCl3 và các muối Halogen của các kim loại không phi chuyển tiếp:
TeCl4, TeCl5, TeI4, SnCl4 m các chất pha tạp. Còn vi poly (p-phenylen) ta
có thể dùng AuCl3-CuCl2 làm chất pha tạp.
Trong khi đó với polypyrole việc tổng hợp của polyrrole trong mui
amoni của dạng R4NX trong đó R là alkyl, aryl, radical và X có thể là Cl-, Br-
, I-, ClO-4, BF-4, PF-6 hoặc các muối của kim loại dạng MX trong đó M có thể
là: Li, Na, As X là BF-4,ClO-2, PF-6, CF3SO43-, AsF63-, CH3C6H4SO3-
màng polypyrrole thu được trong các muối trên s cho độ dẫn điện lớn nhất
do sự cộng kết của các anion của các mui này lên trên màng Polypyrrole.
Tuy nhiên, một phương pháp để làm ng độ dẫn điện của c polyme
dẫn điện mà hin nay đang được nghiên cu, ứng dụng được xem xét k
trong nghiên cứu này đó phương pp i các phân t kích thước
nanomet của kim loại hay oxít của kim loại vào màng polyme dn để tạo ra
vật liệu mới có độ dẫn đin vượt trội.
Các hạt nano được cài vào trong màng polyme thường là kim loi
chuyển tiếp hoặc oxít của kim loại chuyển tiếp, khi đó có chức năng như
những cầu nối để dẫn điện tử từ chuỗi polyme này sang chuỗi polyme khác.
Trong thực tế người ta đã i rất nhiều hạt nano o màng polyme như
nanocluster của Niken vào màng polyaniline, hoặc tạo ra vật liu composite
PAN/Au, composite PANI/Fe3O4, polypyrrole/ V2O5 composite…
1.2. Phân loại một số polyme dẫn điện [22]
1.2.1. Polyme oxy hoá khử (Redox polyme)
Polyme oxy hoá khlà loi polyme dẫn điện có chứa các nhómhoạt
tính oxy hóa - kh liên kết với mạch polyme không hoạt động điện hoá.
Vinylferrocene
Hình 1.1: Vinylferrocene
Điện tdịch chuyển tm oxy h khử này sang m oxy hoá kh
khác theo cơ chế electron hoping.
1.2.2. Polyme dẫn điện tử (electronically conducting polymers)
Polyme dn điện tử tồn tại mạch các bon các nối đôi liên hợp nằm
dọc theo chuỗi polyme và qtrình dn điện đây điện tthể chuyển
động dọc theo chuỗi polyme nhtính linh động của điện tử , hoặc điện t
th chuyển t chuỗi polyme này sang chuỗi polyme khác theo chế
electron hopping. Một số polyme loại này như [6]:
(- CH = CH - CH = CH -)n Polyacetylen
Hình 1.2: Polyme dẫn điện tử
1.2.3. Polyme trao đổi ion (ion - exchange polymers)
Polyme trao đổi ion là polyme chứa các cấu tử hoạt tính oxy hoá
khliên kết với màng polyme dn ion, trong trường hp này cu tử hoạt
tính có điện tích trái dấu với màng PLM.
Hình 1.3: Polyme trao đổi ion (poly 4-Vilynpyridine với Fe(CN)63-)
Để tăng thêm tính năng của các polyme ta kết hợp các polyme với nhau
để tạo polyme có hoạt tính cao n.
+
thông tin tài liệu
Đầu thập niên 80 của thế kỷ trước ý tưởng về polyme dẫn là chủ đề chính thức của nhiều cuộc tranh cãi. Tuy nhiên, các sự kiện xảy ra đồng thời vào cuối năm 1970 đã dẫn tới những báo cáo đầu tiên về vật liệu polyme có tính dẫn. Trong suốt hai mươi năm sau đó nhiều nỗ lực để tạo ra polyme dẫn với độ dẫn điện cao và kết quả của những nỗ lực đó đã đưa các nhà khoa học tới polyme dẫn điện đầu tiên trên thế giới là polyacetylen. Trước năm 1977 bằng các phương pháp khác nhau người ta chỉ tạo ra được loại vật liệu thô đen giống như carbon đen.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×