DANH MỤC TÀI LIỆU
Phân tích nguồn vốn ngân hàng được sử dụng trong doanh nghiệp
1
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA-EV9-HN
Subject code (Mã môn học): BAN 502
Subject name (Tên môn học): Quản lý các tổ chức
trung gian tài chính
Assignment No. (Tiểu luận số): S 01
Student Name (Họ tên học viên): Phạm Diệu Thúy
Student ID No. ( số học viên): E0900093
2
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn HELP
MBA
Họ tên học viên : Phạm Diệu thúy
Lớp : EV9
Môn hc : Quản lý các tổ chức trung gian tài chính
môn học : BAN 502
Họ tên ging viên Việt Nam : Chu Văn Hùng
Tiểu luận s : 01
Hạn nộp : 04/9/2010
Số từ : 4.366
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP tôi xin cam
đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: 04/9/2010…..................... Chữ ký: Phm Diệu Thúy
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài m khôngch
3
Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
Lời tựa
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Dr Alan Chew Fook Yew đã tn tình giúp đỡ và
truyn đạt kiến thức để tôi hoàn thiện tiểu luận này.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo trợ giảng Chu Văn Hùng, đã tn
tình chỉ bảo nhiệt tình với những kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm với lĩnh vực quản
lý tài chính doanh nghiệp để giúp tôi có thể hoàn thành tốt nhất tiểu luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy giáo trong Khoa Quốc tế, trường Đại
học Quốc gia Hà ni đã tạo điều kiện tốt cho chúng tôi trong quá trình hc tập và thực
hiện tiểu luận.
Cám ơn tất cả c bạn học cùng lớp EV9 đã nhiệt tình chia snhững kiến thức và kinh
nghiệm để i thể hoàn thành tốt công việc của mình, cám ơn gia đình đã động viên
tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tiểu luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân, tuy nhiên với
thời gian không cho phép, chắc chắn tiểu luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong Quý Thầy giáo tận tình chbảo. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người
lời cảm ơn chân thành nhất.
Xin trân trng cảm ơn.
4
TIỂU LUẬN SỐ 1
Câu 1:
1a) Hãy xem xét tất cả các nguồn vốn lưu động ngắn hạn có thhuy động được trên
thị trường tài chính. Nêu các tính chất của mỗi nguồn vốn, bao gồm các lợi thế và
bất lợi tương ứng:
Đối với doanh nghiệp, việc quản trạng thái thanh khoản liên quan đến việc đảm bảo
luôn luôn đvốn lưu động đáp ứng các yêu cầu trong kinh doanh thông qua các hoạt
động trên thtrường tài chính đòi hỏi cấp thiết mà bất kỳ Giám đốc tài chính nào cũng
phải quan tâm. Đặc biệt đối với việc huy động vốn ngắn hạn để đáp ứng các yêu cầu hoạt
động kinh doanh hàng ngày.
Nguồn vốn ngắn hạn: Bao gm các hình thức sau
Thấu chi: vốn lưu động, tài khoản séc, hạn mc tín dụng được rà soát hàng năm
Đặc điểm: Thấu chi có tác dụng như tiền mặt, được ngân hàng cấp cho doanh nghiệp với
thời gian ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm.
Một nguồn vốn lưu động là nguồn có được từ khoản thấu chi từ ngân hàng. Thấu chi là
hình thức tài tr vốn thông dụng đối với các doanh nghiệp.
- Thấu chi là công cụ tín dụng mà một ngân hàng đồng ý trước cho doanh nghiệp
hưởng khoản tín dụng trên sở dao động, tức là doanh nghiệp tùy nghi ký phát séc trên
tài tài khoản vãng lai vượt quá số dư của tài khoản.
- Mục tiêu ban đầu của phương thức thấu chi là cho phép quản thanh khoản và
nhu cầu vốn lưu động. Lưu chuyển tiền mặt của doanh nghiệp ít khi khớp đúng kỳ hạn;
điều này nghĩa là o một lúc o đó doanh nghiệp scần tiền để thanh toán các chi
phí hoạt động và vào một lúc nào khác doanh nghiệp sẽ thu tiền về nhờ hoạt động bán
hàng và dịch vụ.
- Tính chất dao động của khoản tín dụng theo hình thức thấu chi giúp cho việc
quản lý hiện tượng lệch kỳ hạn trong lưu chuyển tiền tệ.
5
- Doanh nghiệp sthỏa thuận hạn mức tín dụng thấu chi tối đa với ngân hàng (
d: ngân hàng cp cho DN: 50.000 USD trong thời hạn 1 năm với lãi suất cho tài khoản
thấu chi theo tình hình thtrường, DN phải thực hiện các nghĩa vụ với NH như trả i sut
phải sử dụng hết tiền, trong trường hợp không sử dụng hết trlại cho ngân hàng theo
đồ thị hình SIN). Hạn mức sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của luồng tiền chảy qua doanh
nghiệp, nhưng ngân hàng sẽ xem xét danh tiếng, khả năng trả nợ, triển vọng tương lai
cũng như năng lực quản lý của doanh nghiệp.
- Mức lãi suất đánh vào snợ theo phương thức thấu chi thường là lãi suất thả
nổi dựa vào lãi suất hiện hành trên thtrường. Lãi suất được tính theo số dư nợ hàng ngày,
hàng tháng chưa thanh toán. m theo một số các loại phí bao gồm phí thiết lập, phí
cam kết hoặc phí hạn mức chưa dùng.
- Thấu chi chế trợ vốn linh hoạt vì một khi hạn mức tín dụng thấu chi được
thiết lập với ngân hàng, doanh nghiệp thể phát séc đáp ứng yêu cầu hoạt động hàng
ngày mà không phải tham khảo ý kiến của ngân hàng.
- Ngân hàng kvọng chế thấu chi mang nh dao động hoàn toàn; điều này
nghĩa là khi doanh nghip được luồng tiền chảy vào, nợ sẽ được giảm thiểu hoặc
thậm chí dư có.
Ưu điểm: Đối với loại hình này rất linh hoạt và chủ động
Nhược điểm: ngắn hạn, phải bỏ chi phí ( hạn mức, lãi suất cao ..), qui mô không lớn, chịu
sự ràng buộc với ngân hàng
Vốn ứng trước:
Các khoản ứng trước c khoản vay ngắn hạn, thường kỳ hạn 6 tháng. Mục tiêu ca
chế này khắc phục tình trạng không sử dụng hết thấu chi. Khi ứng trước được cấp,
người vay được phép rút toàn bsố tiền và hoàn trlãi gốc vào cuối kỳ hạn 6 tháng.
Sau đó thể được quay vòng nếu người vay cảm thấy cần thiết. Thông thường, cơ chế
này được thực hiện trên thtrường quốc tế hoặc thị trường ngoại tệ và việc rút tiền thể
bằng một đồng tiền hoặc bằng một rổ tiền tệ.
Đặc điểm:
- lãi suất : Vay theo món
6
- Chi phí khác: linh hoạt kém, chi phí ít
- Qui mô: lớn hơn hình thức thấu chi
- Thtục: Phức tạp
- Ràng buộc: ít hơn
Thương phiếu/Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận c công c chiết khấu,
phương tiện quay vòng, (đôi khi ngắn hạn thể thành dài hạn do quay vòng), phn ánh
mức lãi sut hiện thời, thị trường cấp năng động và tính thanh khoản, các khoản nợ
phát sinh theo trật tự sắp xếp tổ chức chấp nhận, tổ chức phát và tchức hậu. Rất
có ích vì ngân hàng nói chung không phải là các người tài trvà do đó có thể dễ dàng hơn
để có được sự hỗ trợ to lớn n từ phía ngân hàng.
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận như một chứng từ nợ hai người đứng tên bảo
đảm khả năng thanh toán
Đặc điểm:
Thứ tự trách nhiệm pháp lý với khoản nợ
Mặc dù khoản nợ ngắn hạn thường không vượt quá 180 ngày nhưng nếu tính
cả thời gian hoãn tr cho phép, nó có thể trở thành công cụ trợ vốn trung hạn.
Lãi suất: Giấy nhận nợ được đem đi chiết khấu, mua bán
Chi phí khác: được pháp luật bảo hộ, tuy nhiên sau này phát triển rủi ro về
thanh toán
Thủ tục: Tính linh hoạt cao, có tính quay vòng, đơn giản
Ràng buộc: Chyếu dựa vào uy tín
Hối phiếu công cchiết khấu ghi danh và trách nhim nợ liên quan thuộc về người
ký phát, các đặc tính khác tương tự hối phiếu được ngân hàng chấp nhận.
Thương phiếu( tín phiếu) là hối phiếu một tên, dựa trên tín nhim, khi người phát hành
đủ mạnh vtài chính để cho người vay đầu tư vào loại hình thương phiếu này, các nhà
đầu mua như một công cụ đầu tương lai, thường được các định chế tài chính bảo
lãnh phát hành để huy động vốn lớn.
Đặc đểm:
Trách nhiệm pháp lý chỉ thuộc về người phát hành
thông tin tài liệu
Thị trường tài chính luôn luôn đổi mới trong việc đưa ra các lựa chọn đa dạng các công cụ ngắn hạn, dài hạn và phái sinh nhằm đáp ứng nhu cầu to lớn của doanh nghiệp, với cương vị là Giám đốc tài chính, luôn phải tham gia vào cả thị trường tiền tệ và thị trường vốn trong nước cũng như quốc tế, việc quyết định đầu tư hợp lý khi ở vị thế dư thừa vốn đáp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là điều không phải dễ dàng.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×