DANH MỤC TÀI LIỆU
Phân tích sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang thông qua khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp để phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp vào thời gian tới
LUẬN VĂN:
Phát triển kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang
mở đầu
1. Tính cấp bách của đề tài
Đối với Việt nam, nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt. chiếm vị trí trọng
yếu trong cấu nền kinh tế quốc dân, hơn 80% dân số nông thôn 70% sống bằng
nghề nông.
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp có bước chuyển biến đáng kể. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông lâm ngư nghiệp bước phát triển tương đối
toàn diện, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp không ngừng tăng
lên; các mặt hàng hóa nông sản thực phẩm được sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước, mà còn xuất khẩu; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, bộ
mặt thành thị và nông thôn từng bước được đổi mới.
Sự tiến bộ đó gắn liền với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Nhà
nước.
Tuy nhiên, nhìn lại chặng đường trước đây (1980 trvề trước) do chủ quan nóng
vội và do duy ý chí, chúng ta đã đưa nông nghiệp rơi vào tình trạng trì trệ kéo dài. Do sử
dụng cơ chế hành chính tập trung bao cấp đã lỗi thời để quản nền kinh tế, đồng thời lại
muốn đưa nông nghiệp tiến nhanh lên sản xuất lớn chúng ta đã ồ ạt tập thể hóa tư liệu sản
xuất, thông qua các hình thức tập đoàn sản xuất hợp tác các tỉnh miền Nam trong
khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn mức quá thấp.
Kết quả quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu dưới hình thức tập thể ra đời, với
qui quá lớn trình độ quá cao, trở nên phản tác dụng kìm m sphát triển của
lực lượng sản xuất.
Từ khi có Chỉ thị 100 của Ban thư Trung ương (ngày 13/11/1981), nhất từ khi
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (ngày 05/4/1988) các tập đoàn sản xuất hoặc hợp c
nông nghiệp schuyển biến mới. Một schuyển sang hoạt động dưới những hình
thức mới, một số tồn tại nhưng không hoạt động một số bị tan rã. Người nông n
quay về hoạt động kinh tế hộ gia đình, họ đã thực hiện quyền tự chủ của mình trong quản
đất đai lao động, gắn lao động với đất đai họ thật sự quan m đến kết quả lao
động, do vậy kết quả sản xuất nông nghiệp không ngừng tăng lên.
Để đẩy mạnh kinh tế hợp tác trên cơ sở nhận thức mới Đảng ta đã ban hành Chỉ thị
68 khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên các lĩnh vực trong đó kinh tế nông
nghiệp với nội dung hoàn toàn mới so với trước đây.
Kiên Giang là một tỉnh mà nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, điều kiện tự nhiên
nhiều khó khăn, lại đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, trình độ dân trí thấp,
thu nhập không cao, đời sống n nhiều thiếu thốn.
Trong nhng năm ci to nông nghip, cũng như các tnh phía Nam, hầu hết nông dân
Kn Giang đu gia nhp vào tp đoàn sn xut hoc hợp tác xã.
Trong tình hình mới có nhiều tập đoàn sản xuất, hợp tác xã không chuyển đổi kịp
bị tan rã; một số còn tồn tại trên danh nghĩa. Một số tập đoàn sản xuất, hợp tác chỉ
thực hiện hợp tác một số khâu đã tác dụng tích cực giúp hộ kinh tế gia đình hoạt
động tốt. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, hoạt động của các hợp tác kiểu mới c
hình thức hợp tác khác trong nông nghiệp còn nhiều lúng túng.
vậy nghiên cứu kinh tế hợp tác kiểu mới trong nông nghiệp Kiên Giang
rất cần thiết. Đã nhiều đề tài nghiên cứu về kinh tế hợp tác, nhưng nghiên cứu kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh một đề tài mới, chưa được nhiều tác giả đi
sâu đề cập. Do đó tôi chọn đề tài " Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh
Kiên Giang " để làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Nông nghiệp nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp nói
riêng một trong những vấn đề được Đảng Nhà nước luôn quan m. Trong suốt quá
trình cách mạng hội chủ nghĩa nước ta, đặc biệt từ khi Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác hợp tác trong nông nghiệp chủ đề
nghiên cứu được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và các cán bộ chỉ đạo
thực tiễn quan tâm. Trong đó nhiều công trình đã được công bố như:
- Hợp tác hóa ng nghiệp Vit Nam - lch s trin vọng ca PTS Ch Văn Lâm,
PTS Trần Quốc Toản và các tác giả, NXB Sự thật, H, 1933.
- Lý lun về hợp tác a nông nghiệp - kinh nghiệm lch sử và s vn dụng ở nước ta,
do Giáo sư PTS Lưu n Sùng ch bn. Nxb S thật, H, 1990.
- Vài nét về hợp tác hóa nông nghiệp các nước trên thế giới, của Nguyễn n
Điền, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 178, H, 1990.
- Định hướng hình hợp tác sản xuất trong cơ chế quản mới, Tạp chí
ng nghiệp, công nghiệp - thc phẩm s8, 1990 của Võ Ngọc Hoài.
- Hợp tác hóa nông nghiệp - kinh nghiệm ớc ngoài, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
H, 1989.
- Báo cáo phân tích thống 30 hợp tác hóa nông nghiệp. Tổng cục Thống
1989.
Ngoài ra còn nhiều luận án PTS, Thạc kinh tế viết về đề tài hợp tác nông
nghiệp như: Đổi mới hình hợp tác ng nghiệp hiện nay huyện An Lão, Hải
Phòng. Luận án PTS kinh tế của Đoàn Văn n, H, 1994 hay Đổi mới hình hợp tác
nông nghiệp địa bàn tỉnh Thái Bình. Luận án Thạc của Nguyễn Văn Sử, H, 1994 và
cùng nhiều công trình khác.
Song về hợp tác nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt tỉnh
Kiên Giang thì chưa có công trình nào trình bày có hệ thống.
3. Mục đíchnhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: phân tích scần thiết khách quan phát triển kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang thông qua khảo sát thực tế, đánh giá thực
trạng đưa ra giải pháp để phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp vào thời gian
tới.
Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
- Luận giải sự cần thiết phải phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tại Kiên
Giang.
- Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế hợp tác và rút ra ưu điểm thiếu sót, những
bài học kinh nghiệm, từ đó đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong thời gian sắp tới.
- Xác lập các quan điểm để đưa ra phương hướng các giải pháp nhm phát
triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Kiên Giang.
4. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án lấy kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và vận dụng kinh tế hợp tác tỉnh
Kiên Giang làm đối tượng nghiên cứu.
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nội dung rộng, luận án chỉ đi sâu nghiên
cứu trong lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi nông thôn giới hạn từ đổi mới đến nay.
Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án chỉ đề cập tới những vấn đề bản ở tầm vĩ mô.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa kết hợp với gích lịch sđể m sở nghiên
cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống vận dụng những vấn đề luận thực tiễn liên quan đến kinh tế
hợp tác để luận giải scần thiết khách quan phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
ở Kiên Giang.
- Thông qua sự khảo sát thc tế để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của kinh tế hợp
c, hợp tác để chra những vấn đ cần giải quyết sắp tới.
- Đưa ra các quan điểm, phương hướng c giải pháp chủ yếu phát triển kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu lun văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục i liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, 8 tiết.
Chương 1
Phát triển kinh tế hợp tác - một đòi hỏi bức xúc
để đưa kinh tế nông nghiệp lên kinh tế hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
1.1. Những quan điểm bản của các tác gikinh điển của một số nhà kinh
tế học, của Đảng và Bác Hồ về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.1. Quan điểm của Mác - Ăngghen, Lênin và một số nhà kinh tế học
Kinh tế hợp tác đỉnh cao hợp tác nông nghiệp, đã xuất hiện tlâu trong
lịch sử, sự xuất hiện y bắt nguồn từ điều kiện đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nông nghiệp, đòi hỏi những người nông dân phải liên kết lại với nhau trên tinh
thần dân chủ tự nguyện để sử dụng tốt nhất những ưu thế về sức mạnh của tập thể cũng
như từng cá nhân nhằm giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống.
Sự ra đời của kinh tế hợp tác hợp tác không phải do ý muốn chủ quan của
con người nó xuất phát từ thực tế khách quan theo yêu cầu của qui luật quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất qui định.
Trong thời gian trước đây, nước ta cũng như nhiều nước hội chủ nghĩa khác
đã tiến hành xây dựng kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp, đã thu được nhiều
thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó cũng vấp phải những sai lầm thiếu sót không nhỏ.
Trong những năm đổi mới của đất nước, Đảng ta đã chủ trương xây dựng và phát
triển kinh tế hợp tác trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế kể cả kinh tế nông nghiệp theo
tinh thần Chỉ thị 68/CT-BBT.TW (khóa VII). Do đó việc nghiên cứu các quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, của các nhà kinh tế học trên thế giới, quan điểm của Bác Hồ, của
Đảng ta điều rất cần thiết, nhằm giúp ta nhận thức vận dụng các quan điểm đó vào
thực tiễn đúng đắn và có đầy đủ cơ sở khoa học.
thông tin tài liệu
Kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là hợp tác xã nông nghiệp, đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, sự xuất hiện ấy bắt nguồn từ điều kiện đặc thù trong hoạt động sản xuất kinhdoanh nông nghiệp, nó đòi hỏi những người nông dân phải liên kết lại với nhau trên tinh thần dân chủ tự nguyện để sử dụng tốt nhất những ưu thế về sức mạnh của tập thể cũng như từng cá nhân nhằm giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Sự ra đời của kinh tế hợp tác và hợp tác xã không phải do ý muốn chủ quan của con người mà nó xuất phát từ thực tế khách quan theo yêu cầu của qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất qui định. Trong thời gian trước đây, ở nước ta cũng như nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác đã tiến hành xây dựng kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp, đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó cũng vấp phải những sai lầm thiếu sót không nhỏ.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×