DANH MỤC TÀI LIỆU
Phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa về kinh tế đã bản làm thay đổi hệ
thống ngân hàng. Thị trường tài chính ngày càng được mở rộng đa dạng
hóa dẫn tới hoạt động kinh doanh cũng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh
giữa các ngân hàng tăng cao, mức độ rủi ro cũng vì thế tăng dần lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là 2 yếu tố luôn song
hành với nhau, góp phần bình đẳng hóa nền kinh tế thúc đẩy sự cạnh
tranh lẫn nhau. Rủi ro biểu hiện của sự kém hiệu quả, mất cân đối trong
hoạt động kinh doanh. đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tự đào thải
các doanh nghiệp yếu kém, tạo tiền đề cho xu hướng phát triển ổn định, nâng
cao hiệu quả cho nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có tính nhạy cảm cao, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế - hội, cơ chế chính sách vi mô
mô,pháp lý. Do vậy, hoạt động này tiếp nhận chứa đựng nhiều rủi ro,
hay là sự chấp nhận rủi ro để có lợi nhuận. Kinh tế phát triển, nhu cầu vốn gia
tăng, tăng trưởng tín dụng rủi ro tín dụng thế không ngừng tăng lên.
Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn hiệu quả, mở rộng tín dụng thì vấn đề
quản cũng như việc phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được quan tâm
hàng đầu.Tín dụng mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao song kèm theo
tính rủi ro lớn. Công tác quản rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề cấp
thiết. Bởi vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân” làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng.
Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân.
Đề xuất đưa ra 1 số giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối ợng nghiên cứu: Rủi ro công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng tại
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân trong 3 năm: 2007,
2008, 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
ngoài ra còn sử dụng phương pháp so sánh, thống thông qua các số liệu
thực tế.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề bản về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh
Thanh Xuân.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng:
1.1.1- Khái niệm tín dụng:
Hiểu theo 1 cách khái quát thì tín dụng sự tín nhiệm ,tin tưởng. Thế
nhưng trong thực tế cuộc sống, tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, cụ thể là:
Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi phương pháp
chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là 1 giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn nghĩa 1 số tiền vay các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Trong 1 số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay.
VD: Tín dụng ngắn hạn = Cho vay ngắn hạn…
Trên sở tiếp nhận các chức năng hoạt động của ngân hàng: Tín
dụng là 1 giao dịch về tài sản giữa bên cho vay bên đi vay, trong đó,
bên cho vay chuyển vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong 1 thời gian nhất định, theo thỏa thuận, bên đi vay trách nhiệm
hoàn trả điều kiện vốn gốc lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Theo Mác: Tín dụng sự chuyển nhượng tạm thời 1 lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau 1 thời gian nhất định lại quay về
với 1 lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Bản chất của tín dụng: 1 giao dịch về tài sản trên sở hoàn trả (có
thời hạn).
1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn:
1.1.2.1- Nguyên tắc vay vốn:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
Hoàn trả nợ gốc lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
HĐTD.
1.1.2.2- Điều kiện vay vốn:
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi hiệu quả;
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng:
a/ Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, vai trò kinh tế bản của tín dụng ngân hàng luân chuyển
vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty chính phủ) nguồn
vốn thặng (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu
cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu kinh
doanh còn dung để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc
luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với
nền kinh tế? Câu trả lời vì, những người tiết kiệm thường không đồng thời
những người hội đầu sinh lời cao. Như vậy, nếu không ngân
hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc.
Chính vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền
thống luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu còn giúp phân bổ hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng
vốn từ những người thiếu các dự án đầu hiệu quả được chuyển tới
những người dự án đầu hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh
tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, và năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu vốn tín dụng vào những ngành, nghề,
khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó,
hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều
tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền thúc đẩy quá trình mrộng giao
lưu kinh tế giữa các nước.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN
thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước
đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị,
xã hội.
b/ Đối với khách hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng
chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện,
nhanh chóng, dễ tiếp cận khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín
dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu vốn đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu nắm bắt được những
hội kinh doanh, doanh nghiệp vốn để mở rộng sản xuất, các nhân đủ
khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng
cuộc sống…
Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải
hoàn trả vốn gốc lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc
khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay
hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
c/ Đối với ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng hoạt động truyền thống, chiếm t trọng lớn nhất
trong tổng tài sản mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ
70 đến 90%). Mặc tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang xu hướng
giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đa dạng hóa được
danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng m rộng được các
loại hình dịch vụ khác, như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ,
tư vấn…
1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng:
1.2.1- Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng theo khái niệm bản khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó khả năng khách hàng không trả,
không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập sử
dụng dự phòng để xử rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
thông tin tài liệu
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có tính nhạy cảm cao, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách vi mô và vĩ mô,pháp lý. Do vậy, hoạt động này tiếp nhận và chứa đựng nhiều rủi ro, hay là sự chấp nhận rủi ro để có lợi nhuận. Kinh tế phát triển, nhu cầu vốn gia tăng, tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng vì thế mà không ngừng tăng lên. Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, mở rộng tín dụng thì vấn đề quản lý cũng như việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được quan tâm hàng đầu.Tín dụng là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao song kèm theo nó là tính rủi ro lớn. Công tác quản lý rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề cấp thiết. Bởi vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×