DANH MỤC TÀI LIỆU
Phương pháp tính thuế GTGT được khấu trừ
PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ bao gồm:
sở kinh doanh đang hoạt động doanh thu hàng năm từ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ, trừ hộ, nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC
sở kinh doanh đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 19/2013/TT-BTC.
Tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khai khấu trừ nộp
thay.
2. Hướng dẫn xác định doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở:
Doanh thu hàng năm do sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ
tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế
GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng
10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ
khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý
3 năm hiện tạitrước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp
dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
1
Ví dụ : Doanh nghiệp A được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm
2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 năm 2015,
doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai
thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ
tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh
nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 năm
2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh
nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều
13 Thông này trong 2 năm (năm 2014 năm 2015), trừ trường hợp doanh
nghiệp A đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 3 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của
năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế
GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản
xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanhnhân với
(x) 12 tháng.Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ
đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp
doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp
dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì
cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu ca
2
HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng
10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ
đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp
doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo
doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định
doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh sở kinh doanh kinh doanh không đủ
12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại
điểm b khoản này.
3. sở kinh doanh đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao
gồm:
+ Doanh nghiệp, hợp tác đang hoạt động doanh thu hàng năm từ bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Doanh nghiệp, hợp tác này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT cho quan thuế quản trực tiếp chậm nhất ngày 20 tháng 12 của năm
trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
3
+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu của sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện đầu theo dự án đầu được cấp thẩm
quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu
được ngườithẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối
tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận
góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp
đồng thuê địa điểm kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh trên phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
tới quan thuế quản trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu
chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được
người thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu phê duyệt, hóa đơn đầu tư,
mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu
giữ xuất trình cho quan thuế khi yêu cầu. Trường hợp sở kinh doanh mới
thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông số 219/2013/TT-
BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại
điểm b, c khoản 3, Điều 3, Thông 119/2014/Tt-BTC thì được áp dụng theo hướng dẫn
tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư 119/2014/Tt-BTC.
+ Tổ chức nước ngoài, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
4
sở kinh doanh hướng dẫn này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
sở kinh doanh hướng dẫn này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT tới quan thuế quản trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước
liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp sở kinh doanh hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
thì sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá tr gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông
219/2013/Tt-BTC
b) Đối với doanh nghiệp, hợp tác mới thành lập khác không thuộc các trường
hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo
hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp =Số thuế GTGT đầu
ra -Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
5
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán giá đã thuế GTGT thì thuế GTGT
đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều
7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải tính nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưathuế, thuế GTGT và
tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ
trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT
thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa
đơn, chứng từ.
dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa thuế GTGT đối với sắt F6 là:
11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có
một s hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán 12.100.000 đồng/tấn thì thuế
GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% =
1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam nhân nước ngoài kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
6
thông tin tài liệu
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: • Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×