DANH MỤC TÀI LIỆU
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT TRỰC TIẾP
1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua,
bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán
vàng, bạc, đá quý, bao gồm c tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng,
bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá
quý thì được tính trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp không phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng
dương (+) không đủ trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừo
giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm
(-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
► Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác đang hoạt động doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông 219/2013/TT-
BTC
- Doanh nghiệp, hợp tác mới thành lập, trừ trường hợp đăng tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.
1
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như
sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi
trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp sở kinh doanh doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT doanh thu ng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp
dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
dụ : Công ty TNHH A doanh nghiệp khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Công ty TNHH A doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần
mềm máy tính dịch vụ vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A
không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần
mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ vấn thành
lập doanh nghiệp.
3. Đối với hộ, nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán,
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu
của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai
thuế của hộ khoán, sở dữ liệu của quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực
tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề
thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN
DOANH THU
2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng).
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản đồ dùng
nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa
hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé,
trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục
hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn
thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc,
thiết bị công nghiệp).
3
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu nguyên
vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo n hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao
công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết
bị công nghiệp).
Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm nêu trên.
Trích: Điều 13, Chương II, Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013, phụ
lục đính kèm và Khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC
4
thông tin tài liệu
1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×