Có 10 quyền, trong đó quyền a4 là quyền được hưởng; quyền a5, a9, a10 là
quyền được làm, quyền a1, a2, a3, a6, a7, a8 là quyền được đòi hỏi.
Quyền của người nộp thuế
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành chính, thiết
lập giữa Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã hội và được
điều chỉnh bởi phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Dưới góc độ vật chất, quan
hệ pháp luật thuế được thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN).
1. Quyền của người nộp thuế
NNT là chủ thể một bên đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ pháp luật
thuế. Đây là chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và trực tiếp sáng tạo,
quản lý các lợi ích vật chất được hình thành trong xã hội.. Vì quyền sở hữu
được xem là quyền tối cao và thiêng liêng để thực hiện quyền con người, cho
nên, khi nhà nước điều tiết cũng phải tôn trọng quyền sở hữu của NNT. Quyền
của NNT có thể phân thành hai nhóm sau:
Quyền gián tiếp – được hưởng các tiện ích do Nhà nước cung cấp
Quyền trực tiếp – phát sinh khi tham gia vào quan hệ pháp luật thuế
2. Một số quyền cơ bản của người nộp thuế theo pháp luật thuế
2.1. Quyền được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài
liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế
Cơ chế một cửa đã đi vào vận hành thống nhất trên cả nước từ 1/7/2007, song
thực tế cho thấy rằng, việc giải thích chính sách vẫn còn thực hiện ở một số bộ
phận khác (kiểm tra thuế, kê khai thuế), việc này không đơn thuần là do thói
quen, và hầu hết các vướng mắc của NNT chủ yếu vẫn được đáp ứng ở các
kênh này. Sự phân tán này ít nhiều đã tạo ra sự thiếu thống nhất trong quá trình
hướng dẫn, giải thích chính sách cho NNT, làm thiếu tin tưởng từ phía NNT
đối với bộ phận một cửa, bởi không ít trường hợp xin tư vấn chỉ để thăm dò
hay đối chứng mà thôi!
2.2. Quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định
thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Trường hợp NNT không thực hiện được đầy đủ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng
từ theo quy định thì áp dụng phương pháp ấn định thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Việc ấn định phải theo đúng nguyên tắc, trình tự và thủ tục của
Luật Quản lý thuế, không phải ấn định tùy tiện. Theo Điều 37 Luật Quản lý
thuế, NNT theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau
đây: không đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau
10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế; không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo
yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ
về căn cứ tính thuế; không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo
yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ
về căn cứ tính thuế; không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực,
chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế
2.3. Quyền được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật