DANH MỤC TÀI LIỆU
Rủi ro tài chính
RỦI RO TÀI CHÍNH
Khái niệm và cấu trúc rủi ro tài chính doanh nghiệp
Nhìn từ các chức năng của quản trị tài chính, thể nói rủi ro tài chính (RRTC) doanh
nghiệp (DN) rủi ro đối với đối với quá trình tài trợ đầu các quỹ của DN,
nguyên nhân gây ra sự bất định trong quản trị tài chính DN. Do đó, nhà quản trị tài chính
cần phải nhận diện có những giải pháp hữu hiệu nhằm đối phó với các RRTC nhằm
đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của DN.
Tiếp cận từ việc phân tích môi trường kinh doanh của DN, thể thấy RRTC của DN
xuất phát từ 3 nguồn bản sau: (i) Môi trường bên trong DN; (ii) Môi trường ngành;
(iii) Môi trường kinh tế mô. Từ tiếp cận đó, thể hình dung cấu trúc RRTC bản
của DN như sau:
Rủi ro thanh khoản thường phát sinh trong ngắn hạn, tuy nhiên nếu khả năng thanh toán
của DN không được duy trì tốt sau nhiều giai đoạn, thể dẫn tới rủi ro phá sn. Cả hai
loại hình rủi ro này chủ yếu phát sinh do cấu trúc tài trợ, cấu trúc dòng tiền khảng
quản trị tài chính của DN. Rủi ro hối đoái thường 2 dạng thể hiện cơ bản gồm: Rủi ro
hối đoái nghiệp vụ tồn tại khi biến động tỷ giá đe dọa giá trị các dòng tiền tương lai của
DN; Rủi ro hối đoái kinh tế tồn tại khi biến động tỷ giá đe dọa sức cạnh tranh về giá của
sản phẩm do DN cung cấp.
Rủi ro lãi suất thường 2 dạng thể hiện bản gồm: Lãi suất biến động đe dọa chi phí
tài trợ của DN và lãi suất biến động đe dọa hiện giá các tài sản nợ do DN nắm giữ. Rủi ro
tín dụng (RRTD) thường 2 dạng: Khoản phải thu từ đối tác trở nên không chắc chắn;
Khả năng thanh toán cácchứng khoán nợ mà DN đang nắm giữ trở nên không chắc chắn.
1
Các loại RRTC thể tương tác với nhau, làmng nguy tổn thất cho DN. dụ:
RRTD thể làm trầm trọng rủi ro thanh khoản rủi ro phá sản; các rủi ro do nguồn
ngoại sinh cũng thể kết hợp với nhau tạo nên những nguy lớn hơn tổn thất dự
kiến cao hơn. Do đó, các giải pháp quản trị RRTC cần được thiết kế một cách hệ
thống, bám sát cấu trúc rủi ro của DN.
Nhận diện các loại rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, rất nhiều loại RRTC của DN nhưng chủ yếu tập trung vào các loại RRTC
sau:
- Rủi ro thanh khoản: Ngoại trừ các ngành Chứng khoán, Công nghệ viễn thông, Dịch vụ
du lịch, Giáo dục, Hàng không, Dầu khí, Phân bón, Thực phẩm và Vận tải có hệ số thanh
toán nhanh lớn hơn 1, còn các ngành nghề khác đều nguy về khả năng thanh toán.
Trong đó, các DN khoáng sản, thép vật liệu xây dựng các chỉ s thanh khoản thấp
trong cả giai đoạn 2012-2016 (Hình 2).
- Rủi ro phá sản: Xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cũng khác nhau giữa các ngành, có
những ngành tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu ổn định mức cao như bất động sản, những
ngành thể hiện xu hướng tăng đòn bẩy như cao su, nhựa-bao bì, thủy sản những
ngành giảm sử dụng đòn bẩy tài chính như thép, dầu khí, xây dựng, mặc tỷ lệ nợ/vốn
chủ s hữu vẫn mức khá cao. Rủi ro phá sản th được nhận dạng bằng hình Z-
score.
Để c định mức độ tin cậy của của hình này tại Việt Nam, nhóm tác giả Cao
Hoàng Anh Nguyễn Thu Hằng đã tiến hành kiểm định chỉ số Z với mẫu nghiên cứu
gồm 293 DN niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ CMinh. Kết quả kiểm
2
định cho thấy, hình của Alhman rất hiệu quả với tỷ lệ dự báo chính xác đạt 91% tại
thời điểm một năm trước khi DN kiệt quệ tài chính, tỷ lệ này giảm xuống còn 72% trong
vòng hai năm.
Nhiều ngành đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao như bất động sản, hàng không, năng
lượng, thép, thương mại, thủy sản và các DN ngành Xây dựng. Đặc biệt, có những ngành
tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu ổn định ở mức cao như bất động sản vànhững ngành thể hiện
xu hướng tăng đòn bẩy như cao su, nhựa - bao bì, thủy sản (Hình 3).
- Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái nghiệp vụ tác động tới các DN theo nhiều hướng khác
nhau do đặc trưng kinh doanh, cấu trúc tài trợ cấu trúc dòng tiền của mỗi DN.
những công ty khoản vay bằng ngoại tệ lớn, đồng thời các dự án đầu tại nước
ngoài tạo thu nhập bằng ngoại tệ, do đó tự trung hòa rủi ro hối đoái. dụ, trường hợp
của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG), thời điểm cuối năm 2014, nợ các khoản
vay bằng USD của HAG chiếm khoảng 26% tổng dư nợ và đều là đầu tư nước ngoài như
các dự án bất động sản tại Myanmar; đầu tư vào cao su và dầu cọ tại Lào và Campuchia.
Các dữ liệu tổn thất quá khứ cho thấy, rủi ro hối đoái nghiệp vụ thể tạo ra những tổn
thất lớn cho DN. dụ như: Cuối năm 2014, Công ty cổ phần Gemadept khoản nợ
bằng ngoại tệ khoảng 46,7 triệu USD, dẫn tới lợi nhuận ròng của Gemadept giảm khoảng
15 tỷ đồng khi tỷ giá tăng 2% (Lan, 2016). Các DN xuất khẩu kỳ vọng hưởng lợi từ biến
động tăng giá ngoại tệ, thì trong điều kiện công nghiệp phụ trợ hiện còn yếu, lợi thế từ
xuất khẩu thu ngoại tệ cũng bị trung hòa phần lớn bởi việc nhập khẩu các yếu tố đầu vào.
Đồng thời, việc duy trì tỷ giá VND/USD không tăng nhiều qua các năm, trong điều kiện
lạm phát đối với VND so với USD có sự chênh lệch lớn hơn, dẫn tới VND được định giá
3
cao so với USD (theo ngang giá sức mua). Theo nguyên lý, điều này gây ra rủi ro hối
đoái kinh tế đối với các DN xuất khẩu của Việt Nam.
- Rủi ro lãi suất: Ngoại trừ ngành Năng lượng và ngành Vận tải, hầu hết các DN đều có tỷ
lệ nợ ngắn hạn chiếm trên 50% tổng nợ, trong khi đó những ngành duy trì tỷ lệ nợ
ngắn hạn cao trên 90% như Thủy sản, Giáo dục, Dược phẩm. Đây dấu hiệu cảnh báo
rủi ro lãi suất do chiến lược tài trợ ưu tiên cắt giảm chi phí tài trợ sẽsự nhạy cảm cao
với biến động lãi suất trong ngắn hạn. Đặc biệt, các DN khoáng sản năm 2016 có vốn lưu
động âm các DN ngành vật liệu xây dựng vốn lưu động âm trong suốt giai đoạn
2012-2016 cũng dấu hiệu tài chính đáng quan ngại. Áp lực vay ngắn hạn đối với các
DN này sẽ càng làm trầm trọng hơn rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản của DN.
- Rủi ro tín dụng: th được nhận dạng qua Z-score (Altman, 2012). Nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy, hình của Altman tỷ lệ dự báo chính xác đạt 91% tại thời điểm
một năm trước khi DN kiệt quệ tài chính và đạt 72% trong vòng hai năm (Lan, 2015). Kết
quả kiểm định này gần như tương đồng với kết quả kiểm định tại các thị trường mới nổi
khác như Mexico, Thái Lan. Dữ liệu tính toán Z-score đối với các DN niêm yết tại Bảng
1 cho thấy, hiểm họa tổn thất do RRTD nếu chấp nhận bán chịu cho các DN Z-score
quá thấp (dưới mức 1.8 đối với các công ty cổ phần).
Dữ liệu tổn thất quá khứ cũng cho thấy, RRTD đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho DN.
dụ như Công ty cổ phần Cadovimex (CAD), do để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều
gây ra thua lỗ liên tiếp, nên năm 2012 DN thuỷ sản này đã huỷ niêm yết trên sàn HOSE.
Nhiều cuộc khảo sát cũng cho thấy, việc thu hồi nợ luôn một trong những mối quan
ngại hàng đầu của các nhà quản trị DN tại Việt Nam.
Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp
Để hạn chế các loại RRTC của các DN Việt Nam hiện nay, trong thời gian tới, các DN
cần triển khai các giải pháp sau:
4
Thứ nhất, thiết lập bộ phận quản trị RRTC. Các DN Việt Nam có thể cân nhắc những lựa
chọn gồm (i) Thành lập bộ phận quản trị RRTC thuộc phòng quản trị rủi ro; (ii) Thành
lập bộ phận quản trị RRTC thuộc phòng quản trị tài chính; (iii) Bổ sung chức năng quản
trị RRTC cho các bộ phận quản trị hiện có; (iv) Sử dụng dịch vụ vấn quản trị RRTC.
Việc lựa chọn hình quản trị RRTC nào tùy thuộc vào quy DN, năng lực
phong cách của nhà quản trị. Đồng thời, cần tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ, các
hiệp hội, diễn đàn các nhà quản trị để tăng cường hiệu quả truyền thông phương pháp, kỹ
năng và kinh nghiệm quản trị RRTC DN.
Thứ hai, về tiến trình quản trị RRTC, nhà quản trị cần tuân thủ các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của DN: Nhà quản trị dựa vào mục tiêu đ đề ra các mục
tiêu chỉ tiêu của quản trị RRTC tổng thể hay cho từng chương trình hành động, từng
thương vụ.
- Bước 2: Đánh giá RRTC toàn diện: Bao gồm nhận dạng RRTC, đánh giá tác động qua
lại giữa các RRTC, đánh giá tổn thất dự kiến và phân tích chuỗi rủi ro (Merkhofer, 1987).
- Bước 3: Kiểm soát RRTC: Tập trung vào các hoạt độngtránh RRTC, ngăn chặn hay
giảm thiểu tổn thất do RRTC gây ra cho DN.
5
- Bước 4: Tài trợ tổn thất: Hình thành ngân quỹ đền tổn thất như thiết lập các chương
trình tài trợ phi bảo hiểm, sử dụng các công cụ trên thị trường tài chính…
- Bước 5: Quản trị chương trình hành động: Yếu tố này thiết lập các cơng trình và quy
trình nghiệp vụ hoạt động quản trị RRTC hàng ngày phải tuân thủ. Việc xây dựng
chương trình, quy trình thủ tục, kết hợp với quản trị chất lượng toàn diện (TQM)sẽ đảm
bảo quản trị RRTC một cách toàn diện.
Từ các bước về quản trị RRTC của DN nêu trên có thể thấy, không tạo ra một quy trình
cứng nhắc, mà trên thực tế thứ tự các nội dung có thể thay đổi, xen kẽ, thậm chí hợp nhất
tùy theo điều kiện của DN và các diễn biến về nguồn rủi ro.
Thứ ba, về nhận dạng RRTC, các nhà quản trị DN thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác
nhau như: Sử dụng bảng liệt kê; Phân tích báo cáo tài chính; Giao tiếp trong nội bộ tổ
chức; Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp; Phân tích hợp đồng; Nghiên cứu số liệu
tổn thất quá khứ. Tuy nhiên, trước hết, cần quanm tới các dấu hiệu nhận dạng RRTC
cơ bản (rủi ro thanh khoản, phá sản, rủi ro hối đoái...) được thể hiện cụ thể ở bảng 2.
Thứ tư, để kiểm soát RRTC, nhà quản trị trước hết cần xác định “khẩu vị rủi ro” của DN
mình, thấu hiểu môi trường kinh doanh và nguồn hiểm họa, thấu hiểu cấu trúc tài trợ, cấu
trúc dòng tiền đặc trưng kinh doanh của DN mình. Từ đó, chính sách chủ động
tránh các giao dịch vi phạm “khẩu vị rủi ro”, ngăn ngừa tổn thất thông qua các thỏa thuận
bảo lãnh hoặc chia sẻ rủi ro tổn thất, quản trị thông tin liên quan tới RRTC, chuyển
giao RRTC bằng các thỏa thuận chia sẻ rủi ro hoặc bằng cách sử dụng các công cụ trên
thị trường tài chính nhằm giảm thiểu RRTC tổ hợp.
Thứ năm, để i trợ tổn thất do RRTC, nhà quản trị trước hết cần quan tâm tới các giải
pháp, các công cụ giúp tìm kiếm nguồn tài trợ cho các tổn thất gây nên bởi RRTC. Trong
đó, cần chú trọng việc sử dụng hài hòa các biện pháp tự tài trợ tổn thất của DN với việc
thiết lập các quỹ dự phòng chia sẻ tổn thất ở cấp độ tập đoàn, hiệp hội, liên minh DN,
hoặc tài trợ tổn thất thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh. Đồng thời,
các nhà quản trị cũng phải tính tới việc tài trợ cho các hoạt động quản trị RRTC, tài trợ
cho các phương tiện nhận dạng, phân tích kiểm soát RRTC của DN cũng như trong
trường hợp DN sử dụng các dịch vụ tư vấn quản trị RRTC.
Kiến nghị, đề xuất
Bên cạnh các giải pháp đối với DN để tăng cường hiệu lực quản trị RRTC, cũng cần thấy
rằng hiện tại, các nhà quản trị đang gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận thông tin tài
chính của các đối tác, tiên lượng diễn biến chính sách cũng như việc trao đổi các phương
pháp, kỹ năngkinh nghiệm quản trị RRTC DN. Do vậy, để nâng cao hiệu lực quản trị
RRTC DN, cần có nhiều hoạt động hỗ trợ DN như: (i) Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao
năng lực quản trị RRTC; (ii) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông chính sách tài chính đối với
các DN; (iii) Tiếp tục đẩy mạnh việc minh bạch hóa thông tin tài chính DN, tiến tới xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính DN; (iv) Tổ chức c hoạt động truyền thông về
quản trị RRTC DN; (v) Tài trợ cho các nghiên cu thực nghiệm về mối quan hệ giữa
quản trị RRTC DN với việc gia tăng giá trị DN.
6
thông tin tài liệu
Khái niệm và cấu trúc rủi ro tài chính doanh nghiệp Nhìn từ các chức năng của quản trị tài chính, có thể nói rủi ro tài chính (RRTC) doanh nghiệp (DN) là rủi ro đối với đối với quá trình tài trợ và đầu tư các quỹ của DN, là nguyên nhân gây ra sự bất định trong quản trị tài chính DN. Do đó, nhà quản trị tài chính cần phải nhận diện và có những giải pháp hữu hiệu nhằm đối phó với các RRTC nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của DN. Tiếp cận từ việc phân tích môi trường kinh doanh của DN, có thể thấy RRTC của DN xuất phát từ 3 nguồn cơ bản sau: (i) Môi trường bên trong DN; (ii) Môi trường ngành; (iii) Môi trường kinh tế vĩ mô. Từ tiếp cận đó, có thể hình dung cấu trúc RRTC cơ bản của DN như sau:
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×