Ví dụ tỉ lệ KH 3:1 (trội hoàn toàn), 1:1 (lai phân tích), 1:2:1 (trội không
hoàn toàn), 9:7 (tương tác gen không alen)...
* Xác định KG, KH của P:
Đề bài cho biết số lượng hay tỉ lệ các KH ở F1 hoặc F2. Căn cứ vào KH
hay tỉ lệ của nó ta nhanh chóng suy ra KG và KH (nếu đề bài chưa cho).
Ví dụ: Nếu F1 có tỉ lệ KH 3:1 thì P đều dị hợp tử, hay 1:1 thì một bên P
là thể dị hợp, bên còn lại là thể đồng hợp lặn, nếu F2 có tổng tỉ lệ KH
bằng 16 và tùy từng tỉ lệ KH mà xác định kiểu tương tác gen không alen
cụ thể.
b. Cách giải bài tập lai nhiều cặp tính trạng:
Phép lai hai hay nhiều cặp TT đề cập tới các qui luật di truyền: Phân li
độc lập, di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn.
* Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2.
Đề bài cho qui luật di truyền của từng cặp TT và các gen chi phối các
cặp TT nằm trên cùng một NST hoặc trên các NST khác nhau. Dựa vào
dữ kiện đề đã cho ta viết sơ đồ lai từ P đến F1 hoặc F2 để xác định tỉ lệ
KG và KH ở F1 hoặc F2.
* Xác định KG, KH của P:
Đề bài cho biết số lượng cá thể hoặc tỉ lệ các KH ở F1 hay F2. Trước hết
phải xác định qui luật di truyền chi phối từng cặp TT, từ đó suy ra kiểu
gen ở P hoặc F1 của cặp TT. Căn cứ vào tỉ lệ KH thu được của phép lai để
xác định qui luật di truyền chi phối các TT:
- Nếu tỉ lệ mỗi KH bằng tích xác suất của các TT hợp thành nó thì các TT
bị chi phối bởi qui luật phân li độc lập.
- Nếu tỉ lệ KH là 3:1 hoặc 1:2:1 thì các cặp TT di truyền liên kết hoàn
toàn.
- Nếu tỉ lệ KH không ứng với 2 trường hợp trên thì các cặp tính trạng di
truyền liên kết không hoàn toàn.
B. Gợi ý đáp án bài tập chương I trang 64:
1/65:
a) Mạch khuôn 3’ … TAT GGG XAT GTA ATG GGX …5’
Mạch bổ sung 5’ … ATA XXX GTA XAT TAX XXG …3’
mARN 5’ … AUA XXX GUA XAU UAX XXG…3’
b) Có 18/3 = 6 codon/mARN.
c) Các bộ ba đối mã của tARN đối với mỗi codon: UAU GGG XAU
GUA AUG GGX.