DANH MỤC TÀI LIỆU
So sánh giữa thơ hiện đại và thơ truyền thống
LUẬT THƠ
A. Mục tiêu:
Giúp HS:
- Nắm được những nội dung cơ bản về luật thơ của những thể thơ tiêu biểu.
- Có kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể.
B. Phương pháp - phương tiện:
1. Phương pháp :
Phát vấn, phân tích ví dụ để rút ra lí thuyết.
2. Phương tiện:
GV: Giáo án.
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
C. Tiến trình bài dạy:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GHI CHÚ
HĐ1: HdHS tìm hiểu khái quát về
luật thơ.
TT1: GV nêu câu hỏi: Em hãy xác
định thể thơ của những bài thơ
sau: “Tương tư”, “Bài ca phong
cảnh Hương Sơn”, “Cảnh
khuya”, “Tự tình”, “Tây Tiến”?
HS: Suy nghĩ, phát biểu
GV: Nhận xét, khẳng định đáp án,
dẫn dắt HS đi khái niệm về luật
thơ .
TT2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu
vai trò của “tiếng” trong luật thơ.
I. Khái qát về luật thơ
1. Khái niệm:
Luật thơ toàn bộ những quy tắc
về số câu số tiếng, cách hiệp vần,
phép hài thanh, ngắt nhịp... trong
các thể thơ được khái quát theo
những kiểu mẫu nhất định.
* Các thể thơ chính:
a. Thể thơ dân tộc: Lục bát, Song
thất lục bát, Hát nói.
b. Thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn,
Thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
c. Thể thơ hiện đại: Hỗn hợp, Tự
do, Thơ văn xuôi...
2. Tiếng đơn vị bản trong luật
thơ.
a. Tiếng căn cứ để xác lập luật
thơ.
Vd: Thơ lục bát gồm câu 6 tiếng
câu 8 tiêng.
b. Tiếng gồm 3 phần:
Phụ âm đầu + vần + thanh
- Vần phần được lặp lại để liên
kết dòng trước với dòng sau.
Vd: Trong đầm gì đẹp bằng sen
HĐ2: m hiểu một số thể thơ
truyền thống.
GV chia lớp thành nhiều nhóm,
mỗi nhóm được phát một bài, đoạn
thơ, GV yêu cầu HS xác định số
tiếng, nhịp, vần, thanh của bài thơ.
TT1: GV viết vd lên bảng, yêu cầu
nhóm đoạn thơ tương ứng với
thể thơ lục bát xác định số tiếng,
nhịp, vần, thanh.
HS: Sau khi đã thảo luận, đại diện
nhóm phát biểu.
GV: Nhận xát chung, chốt:
xanh bông trắng lại chen
nhị vàng.
- Vị trí hiệp vần yếu tố quan
trọng để xác định luật thơ.
Vd: Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thới xa.
c. Mỗi tiếng đều một trong sáu
thanh điệu:
- Thanh trắc: Sắc, nặng, hỏi, ngã.
- Thanh bằng: Huyền, không.
d. Tiếng căn cứ để ngắt nhịp
trong thơ.
Vd: - Thơ lục bát:
Yêu nhau /cởi áo /cho nhau
nhịp chẵn.
- Thơ thất ngôn:
Trời thu xanh ngắt/mấy tầng cao
nhịp lẻ.
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể thơ lục bát
Vd:
Mình về mình có nhớ ta
Ta về năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ
nguồn.
- Số tiếng:
Một cặp 2 dòng:
+ dòng lục: 6 tiếng
+ dòng bát: 8 tiếng
- Vần: Hiệp vần tiếng thứ 6 của
dòng lục tiếng thứ 6 của dòng
bát, tiếng thứ 8 của dòng bát
tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
- Nhịp: Nhịp chẵn.
- Thanh: + Đối xứng B T B
TT2: GV viết vd lên bảng, yêu cầu
nhóm đoạn thơ tương ứng với
thể thơ song thất lục bát xác định
số tiếng, nhịp, vần, thanh.
HS: Sau khi đã thảo luận, đại diện
nhóm phát biểu.
GV: Nhận xét chung, chốt:
TT3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu
thể thơ ngũ ngôn.
TT4: GV viết vd lên bảng, yêu cầu
nhóm đoạn thơ tương ứng với
thể thơ thất ngôn tứ tuyệt xác định
số tiếng, nhịp, vần, thanh.
HS: Sau khi đã thảo luận, đại diện
nhóm phát biểu.
GV: Nhận xét chung, chốt:
các tiếng 2 – 4 - 6.
+ Đối âm vực ở tiếng 6 và
8 ở dòng bát.
2. Thể song thất lục bát
Vd: Cùng trông lại/ cùng
chẳng thấy
Thấy xanh xanh/ những mấy ngàn
dâu
Ngàn dâu/ xanh ngắt/ một màu
Lòng chàng/ ý thiếp/ ai sầu hơn ai.
- Số tiếng:
+ Cặp song thất: 7 tiếng.
+ Cặp lục bát: 6 và 8 tiếng.
- Hiệp vần ở mỗi cặp:
+ Cặp song thất: vần trắc.
+ Cặp lục bát: Vần bằng.
+ Giữa các cặp song thấtlục
bát có vần liền.
- Nhịp: + Song thất: nhịp lẻ.
+ Lục bát: nhịp chẵn.
- Thanh:
+ Cặp song thất không bắt buộc.
+ Cặp lục bát như thơ lục bát.
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: 5 tiếng, 4
dòng.
- Ngũ ngôn bát cú: 5 tiếng, 8 dòng.
Vd: Bài thơ “Mặt trăng” – sgk
- Vần: Độc vận, gián cách, vần
chân.
- Nhịp: Nhịp lẻ.
- Thanh: Luân phiên B T tiếng
thứ 2 - 4. Cùng thanh ở các niêm.
4. Các thể thơ thất ngôn Đường
luật
a. Thất ngôn tứ tuyệt
Vd:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa
ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
TT5: GV yêu cầu nhóm vd
tương ứng với thể thất ngôn bát
Đường luật xác định số tiếng, vần,
nhịp, thanh.
HS: Sau khi đã thảo luận, đại diện
nhóm phát biểu.
GV: Nhận xét chung, chốt:
HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu các
thể thơ hiện đại.
TT1: GV yêu cầu HS đọc một số
bài thơ mới đã học để thấy được sự
phong phú đa dạng trong thể t
sự xóa bỏ khuôn phép trong thơ
hiện đại. Sau đó GV bổ sung thêm
một số bài thơ khác và chốt:
HĐ4: Củng cố
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ sgk
để củng cố bài học.
- Số tiếng: 7 tiếng, 4 dòng.
- Vần: Chân, độc vận, gián cách.
- Nhịp: Nhịp lẻ.
- Thanh: Các tiếng 2 – 4 – 6:
T – B – T
B – T – B đối
niêm B – T – B
T – B – T
b. Thất ngôn bát cú
Vd : Bài thơ “Qua đèo Ngang”
- Số tiếng: 7 tiếng, 8 dòng.
- Vần: Vần chân, độc vận.
- Nhịp: Nhịp lẻ: 4/3.
-Thanh: + Đối thanh giữa các tiếng
2 – 4 - 6 .
+ Niêm giữa các câu : 2 - 3, 4
5, 6 – 7, 8 – 1.
- Bố cục: 4 phần;
+ 2 câu đầu: đề
+ 2 câu tiếp: thực
+ 2 câu tiếp: luận
+ 2 câu cuối: kết
III. Các thể thơ hiện đại
Thơ hiện đại rất phong phú đa
dạng:
- Thơ 5 tiếng:
Vd : “Sóng” – Xuân Quỳnh
- Thơ 7 tiếng:
Vd: “Đây thôn Dạ” - Hàn Mặc
Tử.
- Thơ tự do :
Vd: “Đồi tím hoa sim” – Hữu Loan
- Thơ văn xuôi:
Vd: Thơ của Hải Bằng...
T hiện đại không bị về
câu chữ, thanh điệu, vần...Chúng
vừa tiếp nối luật t trong thơ
truyền thống vừa có sự cách tân .
HĐ5: Hướng dẫn luyện tập
GV gọi HS đọc bt 1a – sgk. GV hd
HS xác định cách ngắt nhịp, gieo
vần, hài thanh.
* Luyện tập
Bài tập 1a – sgk
Dặn dò:
- Bài cũ:
+ Nắm luật thơ của các thể thơ .
+ Làm tiếp bài tập 1b – sgk.
+ Tìm thêm một số bài thơ thuộc các thể thơ hiện đại để so sánh với các thể
thơ truyền thống.
- Bài mới: Trả bài số hai
+ Đọc lại đề bài số hai, lập dàn ý lại cho đề bài.
thông tin tài liệu
So sánh giữa thơ hiện đại và thơ truyền thống I. Khái qát về luật thơ 1. Khái niệm: Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp... trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định. * Các thể thơ chính: a. Thể thơ dân tộc: Lục bát, Song thất lục bát, Hát nói. b. Thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn, Thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú). c. Thể thơ hiện đại: Hỗn hợp, Tự do, Thơ văn xuôi... 2. Tiếng – đơn vị cơ bản trong luật thơ. a. Tiếng – căn cứ để xác lập luật thơ. Vd: Thơ lục bát gồm câu 6 tiếng và câu 8 tiêng. b. Tiếng gồm 3 phần: Phụ âm đầu + vần + thanh - Vần là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau. Vd: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×