PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tảo Spirulina platensis
2.1.1 Lịch sử phát triển và các công trình gây nuôi tảo Spirulina trong và ngài
nƣớc
Con ngƣời từ xƣa đã dùng rong tảo làm thực phẩm, nhƣ ngƣời Trung hoa biết ăn
tảo biển từ 600 năm trƣớc công nguyên. Tƣơng tự ngƣời dân ở các quần đảo thuộc Nam
Thái Bình Dƣơng và ở Nhật Bản đã dùng nhiều giống tảo làm thực phẩm, nhƣ Porphyra,
Ulva, Alaria v.v...Có lẽ đó là những dân tộc sử dụng rong tảo sớm nhất trên thế giới này,
họ thu hái rong tảo tự nhiên và dùng làm rau ăn hay nguồn thực phẩm bổ dƣỡng.
Với tảo Spirulina đƣợc coi nhƣ của trời phú cho 2 sắc dân, Aztec – Mexico (Châu
Mỹ) và Kanembu, một bộ tộc thuộc Tchad (Châu Phi). Từ thời cổ xƣa, 2 bộ tộc trên đã
biết thu giống rong sống tự nhiên này sống trong các hồ nƣớc khoáng giàu kiềm để chế
biến thức ăn rất bổ dƣỡng nhƣ : bánh bao, nƣớc chấm, nấu canh soup. Trong giới khoa
học, có lẽ tảo này đƣợc mô tả và đặt tên là Spirulina do hình dạng xoắn lò so lần đầu
tiên năm 1827. Việc phát hiện và phát triển tảo ra khắp thế giới gắn liền với lịch sử tìm
ra Tân Thế Giới – Châu Mỹ của Christophe Colomb, năm 1492. Tiếp theo sự kiện này,
các bài viết về các loại thức ăn từ Spirulina của ngƣời Aztec, nhƣ món bánh Techuilatl
đƣợc truyền bá ở Châu Âu. (Lê Đình Lăng, 1999).
Năm 1931, Rich tham quan các hồ trong thung lũng Rift ở vùng Đông Châu Phi
nhận xét thấy môi trƣờng sinh thái của hồng hạc với thức ăn tự nhiên là tảo.
Năm 1940, Dangeard nhận ra rằng các bánh tảo xanh dùng làm nƣớc chấm hằng
ngày của dân các hồ cạnh vùng Chad với thức ăn của hồng hạc ở thung lũng Rift là một,
đó chính là tảo Spirulina.
Năm 1960, ông Duran – Chastel gặp khó khăn trong việc sản xuất Soude của
công ty Sosa Texcoco, ngẫu nhiên phát hiện ra một loại vi sinh vật làm chậm cơ chế kết
tinh của muối carbonate trong các bể bốc hơi, đó chính là tảo Spirulina. (Nguyễn Thanh
Bích Ngọc, Nguyễn Hồng Hạnh, 1997).