DANH MỤC TÀI LIỆU
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERM 2010 VÀ INCOTERM 2000
Tài liu
SƯU TẦM
MỘT SỐ THAY ĐỔI CỦA
INCOTERMS 2010 SO
VỚI INCOTERMS 2000
[ Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) thỉnh thoảng lại rà soát bộ INCOTERMS để đảm bảo rằng
những qui tắc trong đó phản ánh và đáp ứng được những thông lệ và xu hướng thương mại hiện
hành. INCOTERMS® 2010 là lần sửa đổi thứ tám đối với INCOTERMS kể từ khi bộ qui tắc này
ra đời vào năm 1936..]
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
INCOTERMS là gì?
Là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được Phòng Thương mại Quốc tế xuất
bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được
sử dụng ngày càng nhiều trong thương mại nội địa.
Tại sao bộ INCOTERMS® 2010 lại được gọi là “các qui tắc”?
để thừa nhận bản chất hợp đồng của những điều khoản đó, cũng để phù hợp với chính sách
chung của ICC – gọi các ấn phẩm của mình là “các qui tắc”(UCP 600, URDG 758, v.v.).
Bộ INCOTERMS bao gồm những nội dung gì?
Bộ qui tắc y qui định ai những trách nhiệm gì, ai thanh toán khoản gì, khi nào thì rủi ro đối với
hàng hóa được chuyển tngười bán sang người mua, khi nào thì giao hàng, cũng như những vấn đề
như bảo hiểm, làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu, việc phân bổ các chi phí liên quan đến việc
giao hàng.
Bộ qui tắc INCOTERMS không bao gồm nội dung gì?
Không qui định về quyền sở hữu đối với hàng hóa, không qui định chi tiết về các nghĩa vụ thanh
toán (thời hạn, phương thức, điều khoản đảm bảo thanh toán, chứng từ thanh toán), không qui định chi
tiết về yêu cầu liên quan đến tàu, các trường hợp bất khả kháng, kết thúc hợp đồng, mất khả năng
thanh toán. Nói tóm lại, INCOTERMS không cấu thành một hợp đồng mua bán đầy đủ chỉ các
qui tắc tiện lợi, được quốc tế công nhận về việc mua bán hàng a. Những qui tc này phát huy tác
dụng tốt như một hợp đồng lược cần phải được cụ thể hóa điều chỉnh với những điều khoản
điều kiện thêm nữa.
Các qui tắc này được sử dụng như thế nào?
Chúng được đưa vào trong hợp đồng mua bán bằng cách dẫn chiếu (VD: "FCA 38 Cours Albert 1er,
Paris, France Incoterms® 2010”).
1 “Incoterms” là một nhãn hiệu được đăng ký bản quyền của
Tại sao các qui tắc này lại được sửa đổi?
Để phản ánh sự mở rộng của các khu vực mậu dịch tự do, việc sử dụng các phương tiện giao tiếp điện
từ, các quan ngaiị về an ninh sau sự kiện 11 tháng 9, những biến đổi gần đây trong vận tải
thương mại quốc tế kể từ lần sửa đổi năm 2000.
Khi nào thì bộ qui tắc này được sửa đổi?
Các qui tắc mới sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
Thế còn những hợp đồng đã kí kết trước ngày 1/1/2011 thì sao?
Đối với những hợp đồng đã kí kết, bộ qui tắc INCOTERMS 2000 vẫn tiếp tục được áp dụng (nếu được
đưa vào trong hợp đồng) ngay cả khi việc thực hiện hợp đồng diễn ra vào năm 2011 hoặc thậm chí sau
đó.
Sau ngày 1/1/2011, c hợp đồng mới được kết, nếu dẫn chiếu đến "INCOTERMS", thì thể
được hiểu là INCOTERMS 2010, nhưng việc áp dụng phiên bản 2000 hay 2010 còn phụ thuộc vào các
hoàn cảnh của hợp đồng mua bán. Bất kì sự không chắc chắn và tranh chấp thể xảy ra nào đều phải
được loại trừ bằng cách đưa các điều khoản INCOTERMS 2010 một cách ràng vào trong hợp đồng
mua bán!
Có thể vẫn sử dụng INCOTERMS 2000 sau ngày 1/1/2011 không?
Chắc chắn có. Incoterms (dù phiên bản 2010 hay 2000) đều chcác qui tắc áp dụng trong hợp
đồng, cho nên y thuộc vào các bên tham gia hợp đồng (người bán người mua) sẽ quyết định sử
dụng chúng như thế nào đưa chúng một cách ràng vào trong hợp đồng mua bán. Hai bên thể
chọn áp dụng bất kì phiên bản nào họ muốn!
Tuy nhiên khuyến nghị c bên nên bắt đầu sử dụng bộ qui tắc mới Incoterms 2010 càng sớm càng
tốt, những qui tắc này phản ánh các qui tắc hiện đại, cập nhật, phản ánh những tiến bộ mới nhất
trong thương mại quốc tế. Những lần sửa đổi trước đã lỗi thời thiếu sự chính xác so với bộ qui tắc
mới Incoterms 2010!
Tại sao tôi lại phải quan tâm đến INCOTERMS 2010?
Bạn sẽ cần phải:
- Kiểm tra các mẫu hợp đồng chuẩn của mình;
- Cân nhắc đến những thay đổi trong phiên bản INCOTERMS 2010;
- Thực hiện những thay đổi tương ứng (ví dụ như đổi điều khoản DES hay DDU trong INCOTERMS
2000 thành DAP INCOTERMS 2010) trong các mẫu hợp đồng chuẩn của bạn đối với các hợp đồng
mới; công bố những thay đổi này cho đối tác biết, cũng như cho những nhân viên kinh doanh
nhân viên thực hiện hợp đồng của bạn biết;
- Bắt đầu sử dụng INCOTERMS 2010 như chuẩn mực trong các hợp đồng mua bán mới của bạn.
Bộ qui tắc INCOTERMS® 2010 có những thay đổi nào mà bạn cần lưu ý?
1, B4 điều khoản (DAF, DES, DEQ DDU) đưa vào 2 điều khoản mới (DAP - Delivered at
Place và DAT - Delivered at Terminal).
2, Chính thức tạo ra hai loại INCOTERMS - (1) các qui tắc áp dụng cho bất cứ phương thức vận tải
nào, (2) các qui tắc áp dụng cho vận tải đường biển đường thủy nội địa (INCOTERMS 2000
4 loại).
3,Chính thức thừa nhận rằng những qui tắc y thể sử dụng cả trong thương mại quốc tế thương
mại nội địa (nếu phù hợp). Điều khoản EXW được nói rõ là chỉ phù hợp cho thương mại nội địa.
4, Nêu rõ tham chiếu đến việc sử dụng "các phương tiện ghi chép điện tử có giá trị tương đương ", nếu
như các bên đồng ý như vậy, hoặc đó là tập quán thương mại.
5, Sửa đổi điều khoản bảo hiểm để phản ánh những thay đổi đối với Các điều khoản bo hiểm chuẩn
(Institute Cargo Clauses (theo những thay đổi gần đây đối với các điều khoản bảo hiểm LMA/IUA2
vào năm 2009).
6, Phân bổ các nghĩa vụ tương ứng của các bên trong việc cung cấp hoặc hỗ trợ để lấy được các chứng
từ và thông tin cần thiết nhằm thông quan liên quan đến an ninh.
7,Trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng tại ga/trạm được phân bổ rõ ràng.
8, Bao gồm nghhĩa vụ "mua" hàng hóa để phản ánh những thông lệ hiện nay trong mua bán hàng theo
dây chuyền (mua bán hàng đã được xếp lên tàu – có nghĩa là hàng đã ở trên boong tàu)
CÁC VẤN ĐỀ CHI TIẾT
1. Bỏ 4 điều khoản trong INCOTERMS 2000
Xu hướng container hóa và giao hàng từ điểm này đến điểm khác ngày càng nhiều dường như đã khiến
cho ICC phải có những sửa đổi quan trọng và đưa ra hai điều khoản mới về “đã giao hàng”:
-Delivered At Place (DAP) được sử dụng thay cho DAF, DES và DDU; và
-Delivered At Terminal (DAT) thay thế cho DEQ.
Những điều khoản này thể được sử dụng với bất phương thức vận tải nào. Một do ít điều
khoản hơn đơn giản các bên thường chọn “nhầm” điều khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản, dẫn đến
các hợp đồng có nội dung mẫu thuẫn hoặc không rõ ràng.
Chú thích: Hiệp hội thị trường bảo hiểm Lloyd's (Lloyd’s Market Association LMA) Hiệp hội các
nhà bảo hiểm quốc tế của London IUA.
Điều khoản DAF của Incoterm 2000 không còn đáp ứng nhu cầu thương mại và thực tế còn gây ra vấn
đề khi người mua không thể kiểm tra hàng hóa trước khi hàng đến điểm đích, mà thường điểm đích lại
nằm xa hơn điểm giao hàng (tức là biên giới).
Đối với cả hai điều khoản mới (DAP) Delivery at Terminal (DAT) việc giao hàng diễn ra tại
điểm đích đã xác định.
Qui tắc mới DAP trong Incoterm 2010 (Delivery at Place) bao gồm tất cả các trường hợp người bán
giao hàng cho người mua trên phương tiện vận tải đến chưa dỡ hàng xuống, những trường hợp
trước đó được qui định bởi các điều khoản DAF, DES cũng như tất cả các trường hợp giao hàng tại
sở của người mua hay điểm đích nào khác tại nước của người mua mà trước đó được qui định bởi điều
khoản DDU.
Đối với điều khoản DAP, “phương tiện vận tải đến” cũng thể một con tàu, “điểm đích xác
định” có thể là cảng dỡ.
Với qui tắc mới DAT của Incoterm 2010 (Delivered at Terminal), việc giao hàng diễn ra khi hàng hóa
được giao vào quyền định đoạt của người mua tại ga/trạm xác định tại cảng hoặc tại điểm đích chưa
được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến. Điều khoản DAT của Incoterm 2010 thay thế cho điều
khoản DEQ trước đó của Incoterms 2000 (Delivered Ex Quay) vốn chỉ phù hợp cho hàng nguyên liệu.
Incoterms 2000 không giải pháp thỏa đáng cho các điều khoản “D” đối với trường hợp hàng hóa
được giao chưa dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến tại trạm/ga. Điều khoản mới DAT của
Incoterm 2010 (Delivered at Terminal) đã giải quyết được vấn đề này bao gồm tất cả các trường
hợp trước đó được qui định bởi điều khoản DEQ. “Trạm xác định” trong điều khoản DAT thể
cầu cảng tại cảng dỡ hoặc trạm container tại cảng dỡ.
2. Đưa ra hai loại điều khoản thay vì bốn loại như trước kia
11 điều khoản được chia thành hai loại:
- giao hàng bằng bất kì phương thức vận tải nào (vận tải biển, đường bộ, hàng không, đường sắt,
đa phương thức) - EXW, FCA, CPT, CIP, DAP, DAT và DDP; và
- giao hàng bằng vận tải đường biển/đường thủy nội địa - FAS, FOB, CFR và CIF.
3. Các qui tắc được điều chỉnh
Bộ qui tắc INCOTERMS mới được nêu thể sử dụng cả cho thương mại quốc tế thương
mại nội địa". Điều này là nhờ những câu trong các qui tắc rằng nghĩa vụ thực hiện các thủ tục hải quan
xuất nhập khẩu chỉ tồn tại trong trường hợp có liên quan đến xuất nhập khẩu.
Chú thích: đối với các khối thương mại (như EU) khi các thủ tục “biên giới” không còn, Hoa
khi ngày càng nhiều người muốn sử dụng INCOTERMS hơn các điều khoản giao hàng trong
Uniform Commercial Code, các điều khoản mới giờ đây trở nên dễ áp dụng hơn.
4. Các ghi chép điện tử
Các nghĩa vụ của người bán người mua trong việc cung cấp các chứng từ hợp đồng giờ đây thể
được thực hiện bằng "bản điện tử nếu các bên đồng ý hoặc đó là tập quán”, phản ánh sự thừa nhận của
ICC về tầm quan trọng ngày càng tăng tính chắc chắn về hợp đồng (nhờ tốc độ chuyển thông tin
nhanh chóng) mà giao tiếp bằng điện tử mmang lại. Điều này cũng đảm bảo sự phù hợp của
INCOTERMS 2010 trong tương lai khi các giao tiếp/thủ tục điện tử ngày càng phát triển.
INCOTERMS 2000 yêu cầu người bán người mua phải thống nhất ràng sẽ giao tiếp với nhau
bằng đường điện tử để trao đổi dữ liệu điện tử ơng đương chấp nhận chúng như bằng chứng về
chứng từ giao hàng/vận tải.
5. Các điều khoản bảo hiểm hàng hóa chuẩn
Khi một điều khoản trong INCOTERM yêu cầu người bán phải mua bảo hiểm, thì các yêu cầu bảo
hiểm đều đã được sửa đổi để phản ánh những sửa đổi trong các điều khoản bảo hiểm hàng hóa chuẩn.
Nghĩa vụ của các bên về bảo hiểm cũng đã được làm rõ: chỉ theo CIF CIP thì người bán mới
nghĩa vụ mua bảo hiểm quyền lợi của người mua, tuy nhiên trong tất cả các điều khoản giao hàng,
các bên đều nghĩa vụ cung cấp cho bên kia, nếu yêu cầu, những thông tin cần thiết để mua bảo
hiểm hay mua them bảo hiểm cho hàng hóa (hoặc tự mua hoặc nhờ bên kia mua hộ lợi ích của
mình). Các qui tắc Incoterms 2010 qui định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trong các Điều A3/B3,
những điều nói về kết hợp đồng vận tải bảo hiểm. Những điều y giờ đây đã được tách khỏi
những điều qui định chung trong phần A10/B10 của các qui tắc Incoterms 2000. Ngôn ngữ trong các
điều A3/B3 liên quan đến bảo hiểm cũng đã được sửa đổi để làm nghĩa vụ của các bên về vấn đề
này.
6. An ninh
Vấn đề an ninh hàng a/tàu biển, v.v giờ đây mối quan tâm hàng đầu của mọi người khi nói đến
thương mại quốc tế. ngày nay hầu hết các nước đều yêu cầu kiểm tra an ninh nghiêm ngặt nên các
qui tắc thương mại quốc tế cũng yêu cầu cả hai bên đều phải cung cấp tất cả những thông tin cần thiết
thông tin tài liệu
Bộ qui tắc INCOTERMS mới được nêu rõ là có thể sử dụng “cả cho thương mại quốc tế và thương mại nội địa". Điều này là nhờ những câu trong các qui tắc rằng nghĩa vụ thực hiện các thủ tục hải quan xuất nhập khẩu chỉ tồn tại trong trường hợp có liên quan đến xuất nhập khẩu.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×