số nguyên hay phân số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Sau đó khử mẫu số chung của tất cả các hệ số.
Ví dụ: P + O2 ---> P2O5
+ Đặt hệ số để cân bằng: 2P + 5/2O2 ---> P2O5
+ Nhân các hệ số với mẫu số chung nhỏ nhất để khử các phân số. Ỏ đây nhân 2.
2.2P + 2.5/2O2 ---> 2 P2O5
hay 4P + 5O2 ---> 2 P2O5
4. Phương pháp "chẵn - lẻ":
Một phản ứng sau khi đã cân bằng thì số nguyên tử của một nguyên tố ở vế trái
bằng số nguyên tử nguyên tố đó ở vế phải. Vì vậy nếu số nguyên tử của một
nguyên tố ở một vế là số chẵn thì số nguyên tử nguyên tố đó ở vế kia phải chẵn.
Nếu ở một công thức nào đó số nguyên tử nguyên tố đó còn lẻ thì phải nhân đôi.
Ví dụ: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2
Ở vế trái số nguyên tử O2 là chẵn với bất kỳ hệ số nào. Ở vế phải, trong SO2 oxi là
chẵn nhưng trong Fe2O3 oxi là lẻ nên phải nhân đôi. Từ đó cân bằng tiếp các hệ số
còn lại.
2 Fe2O3 ---> 4FeS2 ---> 8SO2 ---> 11O2
Đó là thứ tự suy ra các hệ số của các chất. Thay vào PTPU ta được:
4FeS2 + 11O2 ---> 2 Fe2O3 + 8SO2
5. Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất:
Chọn nguyên tố có mặt ở nhiều hợp chất nhất trong phản ứng để bắt đầu cân bằng
hệ số các phân tử.
Ví dụ: Cu + HNO3 ---> Cu(NO3)2 + NO + H2O
Nguyên tố có mặt nhiều nhất là nguyên tố oxi, ở vế phải có 8 nguyên tử, vế trái có
3. Bội số chung nhỏ nhất của 8 và 3 là 24, vậy hệ số của HNO3 là 24/3 = 8
Ta có 8HNO3 ---> 4H2O---> 2NO (Vì số nguyên tử N ở vế trái chẵn) --->
3Cu(NO3)2 ---> 3Cu
Vậy phản ứng cân bằng là:
3Cu + 8HNO3 ---> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
6. Phương pháp cân bằng theo "nguyên tố tiêu biểu":
Nguyên tố tiêu biểu là nguyên tố có đặc điểm sau:
+ Có mặt ít nhất trong các chất ở phản ứng đó.
+ Liên quan gián tiếp nhất đến nhiều chất trong phản ứng.
+ Chưa thăng bằng về nguyên tử ở hai vế.
Phương pháp cân bằng này tiến hành qua ba bước:
a. Chọn nguyên tố tiêu biểu.
b. Cân bằng nguyên tố tiêu biểu.
c. Cân bằng các nguyên tố khác theo nguyên tố này.
Ví dụ: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2+ Cl2 + H2O
a. Chọn nguyên tố tiêu biểu: O