DANH MỤC TÀI LIỆU
Tài liệu tổng hợp ôn thi THPT quốc gia lớp 12 môn Ngữ Văn
HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12 - MÔN NGỮ VĂN
Bài 1 GIỚI THIỆU CÁC KĨ NĂNG LÀM BÀI THI
I. Kĩ năng làm bài với câu hỏi 2 điểm.
1. Câu hỏi về tác giả và sự nghiệp sáng tác thì làm theo các bước sau:
- Tên tuổi, bút danh, năm sinh, năm mất.
- Quê quán.
- Thành phần gia đình.
- Qua trình trưởng thành hoặc quá trình hoạt động.
- Nêu 3 tác phẩm chính chọn những tác phẩm dễ nhớ
- Nêu nội dung và nghệ thuật các sáng tác của tác giả đó.
2. Câu hỏi về ý nghĩa nhan đề.
- Giải thích nghĩa đen của nhan đề.
- Chỉ ra các nghĩa tượng trưng – tức là nghĩa bóng.
3. Câu hỏi về giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Giá trị nội dung: trước hết nêu nội dung nghĩa đen của văn bản tức là trả lời câu hỏi văn bản đó viết
cái gì? Kể cái gì? Miêu tả cái gì?. Sau đó nêu các nghĩa bóng, nghĩa tương trưng.
- Giá trị nghệ thuật: thì trả lời theo ba câu hỏi sau: Ngôn ngữ của văn bản như thế nào? Biện pháp tu
từ nào được sử dung?Cách xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống, hình ảnh như thế nào?
4. Các câu hỏi khác: thì cần suy nghĩ kĩ để tìm cách làm bài cho phù hợp, nhưng có thể ứng dụng cách
làm bài sau cho tất cả các câu hỏi khác:
- Nêu nghĩa đen của vấn đè đó- nghĩa này hiện trên câu chữ.
- Sau đó suy nghĩ tìm ra các nghĩa bóng, nghĩa biểu tương, nghĩa tượng trưng.
II. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 3 điểm.
- Đây là kiểu bài nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có một vốn sống phong phú.
- Kiểu bài này là kiểu bài đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết ngắn, viết cô đọng, không lan man.
- Bố cục của một bài văn nghị luận xã hội.
a. Mở bài.
- Giới thiêu luận đề và luận điểm của đề, nêu tầm quan trọng của vấn đề cần bàn bạc.
b. Thân bài.
- Giải thích vấn đề hoặc hiện tượng đó- đoạn văn 1.
- Phân tích và đánh giá các biểu hiện của vấn đề đúng hay sai.- đoạn văn 2.
- Phân tích nguyên nhân, dự báo hâu quả ( hoặc kết quả) – đoặn văn 3
- Đưa ra những giải pháp hoặc biện pháp để giải quyết vấn đề - đoặn văn 4.
c. Kết bài.
- Tổng kết những ý kiến, nhấn mạnh vấn đề.
III. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 5 điểm.
-Đây là kiểu bài nghị luận văn học đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết dài và muốn viết dài được
chúng ta phải đọc tác phẩm nắm chác các nội dung và nghệ thuật.
- Kiến thức phải vững vàng, kĩ năng dung từ đặt câu, kĩ năng viết đoạn văn….
- Dưới đây là một số kiểu bài nghị luận văn học:
Nghị luận văn học: Lưu ý các dạng đề.
1. Dạng đề phân tích tác phẩm (cả thơ và văn xuôi)
* Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời)
- Khái quát nội dung, nghệ thuật.
* Thân bài:
- Phân tích nội dung
+ Tác phẩm thể hiện nội dung gì? Thông qua chi tiết hình ảnh nào?
+Tâm tư, tình cảm của tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm.
- Phân tích nghệ thuật:
+Kết cấu tác phẩm, xây dựng nhân vật, miêu tả nội tâm, sử dụng từ ngữ….
+Việc sử dụng các biện pháp tu từ, chi tiết độc đáo…
(Có thể phân tích đan xen giữa nội dung và nghệ thuật)
* Kết luận:
-Nhận xét, đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật.
- Đóng góp của tác phẩm vào kho tàng văn học (giá trị của tác phẩm)
2. Dạng đề phân tích (cảm nhận) hình tượng nhân vật
* Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm.
- Khái quát đặc điểm nhân vật.
* Thân bài: y vào từng nhân vt trong từng tác phẩm pn tích (cm nhn) theo c ni dung sau:
- Cuộc đời, số phận.
- Ngoại hình.
- Suy nghĩ, hành động.
- Tâm lí, tính cách.
* Kết bài:
- Tính điển hình của nhân vật
- Nhận xét đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về xây dựng nhân vật.v.v…
3. Dạng đề phân tích giá trị tác phẩm văn học: (Cả giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực)
* Mở Bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu nội dung luận đề.
* Thân bài:T rin khai từng nội dung của g trị, mi giá trơng đương vi mt lun điểm- mt đon văn.( Chú
ý nếu là giá trị nhân đo thì tác gi n án, tố cáo; cm thông cho s phận, bênh vực quyn sống của con ngưi; ca
ngi nhng phẩm cht tt đẹp ca con ngưi đồng thi, m ra cho h con đường sng, con đường đi đến ơng lai;
* Kết bài:
- Khẳng định vấn đề.
- Đánh giá thành công hoặc hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật và những đóng góp của tác giả đối
với tiến trình phát triển của nền văn học.
BÀI 2. CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG
ĐỂ VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI NGẮN
PHẦN 1: Kiến thức lí thuyết
1. Phân loại.
a. Nghị luận về một tưởng, đạo lí: loại đề này thường một câu danh ngôn, một nhận định, một
đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình.
b.Nghị luận về một hiện tượng đời sống: Loại đề này thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có
tính chất thời sự được dư luận trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm.
2. Các bước làm bài nghị luận xã hội
2.1. Đối với loại đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
A. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nguyên văn câu nói, câu danh ngôn...
B. Thân bài:
Ý 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng, đạo lí (giải thích các từ ngữ, khái niệm).
Ý 2: Phân tích các mặt đúng của tưởng đạo (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống
để chứng minh).
Ý 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng đạo lí (dùng dẫn chứng trong lịch sử,
văn học, cuộc sống để chứng minh).
Ý 4: Đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lí (ngợi ca, phê phán)
C. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề NL.
- Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi người.
2.2. Đối với loại đề nghị luận về một hiện tượng đời sống.
A. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần nghị luận.
B. Thân bài
- Ý 1: Nêu rõ hiện tượng.
- Ý 2: Phân tích các mặt đúng-sai, lợi hại (thực trạng của vấn đề cần bàn luận, chứng minh bằng các
dẫn chứng)
- Ý 3: Chỉ ra nguyên nhân.
- Ý 4: y tỏ thái độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng hội đó (đồng tình, không đồng tình, cần
có biện pháp như thế nào).
C. Kết bài:
- Khái quát lại một lần nữa vấn đề vừa bàn luận.
- Bài học rút ra cho bản thân.
II. PHẦN 2: Luyện tập
Câu 1 (3 điểm): Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)
về câu nói sau: Tình thương là hạnh phúc của con người.
Câu 2 (3 điểm): Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)
về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định mình”.
Câu 3 (3 điểm):
“Sống đẹp” đâu phải là những từ trống rỗng
Chỉ có ai bằng đấu tranh, lao động
Nhân lên vẻ đẹp cuộc đời
Mới là người sống cuộc sống đẹp tươi.
Những vần thơ trên của thi hào người Đức G.-khe gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về sự phấn
đấu của tuổi trẻ học đường hiện nay. y viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của
anh (chị).
Câu 4 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về truyền
thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay
Câu 5 (3 điểm): Giá trị của con người không chân người đó sở hữu hoặc cho rằng mình sở
hữu, mà ở nỗi gian khó chân thành người đó nhận lãnh trong khi đi tìm chân lí” (Lét-xinh). Từ câu nói trên,
anh (chị) suy nghĩ gì về thành công và thất bại trong hành trình tìm kiếm những giá trị cao đẹp của đời sống
con người. Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị).
Câu 6 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về câu
nói: “Đường đi khó không khó ngăn sông cách núi khó lòng người ngại núi e sông” (Nguyễn
Học). Câu 7 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về câu danh
ngôn : “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”.
Câu 8 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện
tượng vô cảm trong một bộ phận thanh niên, học sinh hiện nay.
Câu 9 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện
tượng hút thuốc lá trong học sinh hiện nay.
Câu 10 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) vhiện
tượng vi phạm giao thông của một số học sinh hiện nay.
Câu 11 (3 điểm): y viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện
tượng nghiện Ka-ra-ô-kê và In--nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
Câu 12. (3 điểm): Mặc biết sai, song nhiều học sinh vẫn học “tủ” dẫn đến những kết quả
không mong muốn trong các thi. Anh (chị) y viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ
của anh (chị) về hiện tượng đó.
Câu 13. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng dũng cảm.
Câu 14. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng tự trọng
Câu 15. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về sự tự tin
Câu 16. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng nhân ái
Câu 17. (3 điểm): Anh (chị) y viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về tinh thần trách
nhiệm.
Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết một số câu:
Câu 1
A. Mở bài
- Bắt đầu bằng một câu chuyện bạn gặp trên đường phố (hành động không đẹp của một cậu thanh
niên đối với người già)
- Nhìn cảnh y tôi chợt hỏi phải chăng các bạn ấy không biết “Tình thương hạnh phúc của con
người”.
B. Thân bài
Ý 1: Thế nào tình thương? Tình thương là tình cảm cao quý nhất giữa con người với con người
trong cuộc sống. Là sự bảo ban, chăm sóc khen ngợi kịp thời; là sự sẻ chia động viên giúp đỡ nhau trong lúc
khó khăn. Tình thương phải bắt đầu từ trái tim chứ không phải sự thương hại, sự thương hại không bắt
nguồn tự sự yêu mến mà nó nảy sinh từ cái nhìn của một người có thế đứng cao hơn.
Ý 2: (biểu hiện)
+ Đã con người ai cũng muốn được yêu thương, đđược sống vui vẻ, hạnh phúc, nghị lực để
vượt qua những khó khăn trong cuộc đời. Yêu thương sẽ giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống.
+ Không chỉ được người khác yêu thương mà còn cần phải biết yêu thương người khác, nếu bản thân
không dành tình yêu thương cho mọi người thì cũng sẽ khó nhận được tình yêu thương lâu dài từ người
khác. + Yêu thương được yêu thương dường như tất cả ý nghĩa của cuộc sống. Con người sẽ cảm
thấy mình là người có ích khi đem lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người.
+ Bác Hồ của chúng ta đã dành cả tình yêu thương bao la của mình cho nhân loại, điều y được nhà
thơ Tố Hữu viết: Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dòng sông chảy nặng phù sa
+ Chúng ta luôn nhận được tình yêu thương từ cha, mẹ, thầy ngược lại chúng ta cần đáp lại tình
yêu thương ấy bằng chính những lời nói lễ phép, những hành động có ý nghĩa nhất là trong học tập
+ Tấm gương Nguyễn Hữu Ân
Ý 3: phê phán những người sống thiếu tình thương. VD : Có một bộ phận các cá nhân ngày nay đang
quay lưng lại với những người mang di chứng chất độc màu da cam…
Ý 4: Tình u thương tình cảm hồn nhiên, nguyên thủy nhất của con người. Tình cảm ấy cội
nguồn cho mọi lẽ sống. Nhờ nó nhân loại vượt qua được những định kiến xấu xa trên đời, để con người thực
sự “người” hơn.
C. Kết bài
M. Gorki nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà nơi thiếu tình thương”. Đừng bao giờ biến
trái tim mình trở thành một Bắc cực thứ 2, tình yêu thương luôn có trong mỗi con người, mỗi người cần có ý
thức vun đắp và phát huy trong những tình huống cụ thể. Tình yêu thương chỉ có giá trị trong hành động, chỉ
khi ấy con người mới thực sự hạnh phúc và xã hội, cuộc sống của mỗi cá nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 2:
A. Mở bài:
- Vấn đề học tập mục đích của việc học từ xưa đến nay luôn được mọi nhân xã hội đề cao,
quan tâm.
- Học để làm gì? Mục đích của việc học ra sao? Xưa nay đã có nhiều cách cắt nghĩa: “Học đi đôi với
hành”, “Học, học nữa, học mãi”…
- Ý kiến do UNESCO đề xướng ý nghĩa khái quát cao nhấn mạnh được mối quan hệ giữa học
hành, đúc kết được nhiều quan điểm về giáo dục của nhân loại.
B. Thân bài
Ý 1: Giải thích ngắn gọn nội dung nhận đinh
- Học để biết, tức là hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại.
- Học để làm : Vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống.
- Học để chung sống: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập rèn luyện của con người để
vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và cho xã hội.
- Học để tự khẳng định mình: qua quá trình học tập, con người tự hoàn thiện nhân cách, khẳng định
sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, trong lòng mọi người.
Ý 2: Phân tích mặt đúng nhận định.
- thế thấy rất 2 vế của nhận định: vế 1- học để biết, nhấn mạnh đến nh thuyết. Mỗi người
cần phải học để tiếp thu tri, lĩnh hội tri thức của nhân loại. Tri thức về khoa học tự nhiên và tri thức về khoa
học hội. Các tri thức y vai trò quan trọng cho việc hình thành nên nhân cách trí tuệ cho con
người. Còn vế thứ 2 của nhận định: học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định nh nhấn mạnh
đến tính thực hành của việc học. Mỗi người cần phải ý thức rất học đi đôi với hành, phải biết vận dụng
những điều mình học để giải quyết tốt những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Mặt khác, học để chung sống
với mọi người, không chỉ học kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp còn là vấn đề văn hóa, ứng xử, khả năng
giao tiếp… Nếu không học thì con người sẽ không những tri thức tối thiểu để hòa nhập với cộng đồng.
Chẳng hạn, trong thời đại nền kinh tế tri thức, nếu không học chúng ta khóthế tiến kịp với các nước trên
thế giới.Và đối với bản thân mỗi người, học chính cách để khẳng định sự tồn tại, sự mặt của mình
trong cuộc sống.
- Trong lịch sử đã có những tấm gương: Bác Hồ, Nguyễn Ngọc Kí…
Ý3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch
Trong cuộc sống có không ít kẻ học chỉ nhằm mục đích vinh thân, phì gia. Học chỉ là để có bằng cấp
mong hội thăng quan tiến chức, đâu biết rằng quá trình học tập quá trình tự hoàn thiện nhân cách
của mình.
Ý 4: Quá trình học tập con đường tích y kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng, biến tri thức nhân loại
thành tri thức, vốn sống, năng sống của mình. Mục đích của học tập không dừng lại tri thức khoa học,
năng, xảo nghề nghiệp điều quan trọng hơn nữa đó quá trình rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo
đức, lối sống. Có như vậy mới có thể chung sống tốt với mọi người, trở thành người có ích.
C. Kết bài:- Câu nói có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực; Liên hệ bản thân.
Bài 3. KHÁI QUÁT VHVN
TỪCÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT TK XX
A. Giai đoạn 1945-1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản đã tạo ra ở đất nước ta một nền văn học thống nhất.
-Văn học phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt : 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ xâm lược.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa
các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc…).
2. Quá trình phát triển và các thành tựu chủ yếu
a. Chặng đường 1945-1954
- 1945-1946 : văn học phán ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước ta vừa
giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946 : văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Một số thể loại và tác phẩm tiêu biểu :
+ Truyện và kí: “Một lần tới thủ đô” (Trần Đăng); “Đôi mắt” (Nam Cao)…
+ Thơ ca: “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm); “Việt Bắc” (Tố Hữu)…
+ Kịch “Bắc sơn” (Nguyễn Huy Tưởng); “Chị Hòa” (Học Phi)…
b. Chặng đường 1945-1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề của hiện thực đời sống: “Sống mãi với
thủ đô” (Nguyễn Huy Tưởng); “Sông Đà” (Nguyễn Tuân);
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ: “Gió lộng” (Tố Hữu); “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên)…
- Kịch: “Đảng viên” (Học Phi)…
c. Chặng đường 1965- 1975
Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Truyện, kí: “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng nu”(Nguyễn Trung Thành); “Hà Nội
ta đánh Mĩ giỏi” (Nguyễn Tuân)
- Tiểu thuyết: “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)…
- Thơ ca : “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)…
- Kịch: “Quê hương Việt Nam” (Xuân Trình); “Đại đội trưởng của tôi” (Đào Hồng Cẩm).
3. Đặc điểm cơ bản
a. Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước:
+ Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo là tư tưởng cách mạng, văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách
mạng. + Tập trung vào đề tài Tổ quốc: bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước. + Nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang.
b.Nền văn học hướng về đại chúng:
+ Đại chúng vừa đối tượng phản ánh chủ yếu vừa nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng cho sáng
tác văn học.
+ Hình tượng chính của văn học giai đoạn này hình tượng người chiến sĩ, người lao động, hình
tượng quần chúng với tư tưởng và tư thế mới của người làm chủ cuộc sống.
+ Các hình thức biểu hiện gần gũi, quen thuộc với đại chúng, ngôn ngữ trong sáng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
+ Khuynh hướng sử thi:
~ Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề ý nghĩa lớn lao, tập trung thể hiện chủ
nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
~ Nhân vật chính thường những con người tiêu biểu cho tưởng chung của dân tộc, kết
tinh phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước.
~ Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
+ Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện tưởng của cuộc
sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
B. Giai đoạn từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sdân tộc ta mở ra một thời mới- thời độc lập, t
do và thống nhất đất nước.
- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng lãnh đạo, kinh tế nước ta
cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều
nước trên thế giới.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
- Sự nở rộ thể loại trường ca: “Những người lính đi tới biển”(Thanh Thảo); “Đất nước hình tia
chớp” (Trần Mạnh Hảo)…
- Một số tập thơ có giá trị: “Tự hát” (Xuân Quỳnh); “Thư mùa đông” (Hữu Thỉnh)…
- Văn xuôi nhiều khởi sắc: “Mùa rụng trong vườn(Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê
Lựu)…
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn hơn, cập nhật
hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút “Ai đã
đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài).
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
C. Kết luận
- Văn học giai đoạn 1945-1975 đã kế thừa phát huy mạnh mẽ những truyền thống tưởng lớn
của văn học dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
- Ở giai đoạn sau 1975 văn học bước vào công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP:
Câu 1.(2 điểm): VHVN từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng đường ? Nêu những thành tựu chủ
yếu của mỗi chặng?
thông tin tài liệu
Đề cương ôn tập THPT 2018 môn Ngữ Văn là tài liệu hay để các bạn học sinh lớp 12 tham khảo nhằm ôn thi THPT Quốc gia môn Văn đạt kết quả tốt. Tài liệu luyện thi THPT này sẽ hệ thống và tổng hợp các kiến thức môn Văn để các bạn tham khảo.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×