DANH MỤC TÀI LIỆU
Tham khảo Bài giảng kế toán quốc tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ
1.1.1. Khái niệm kế toán
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã định nghĩa bản về kế toán: Kế
toán nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp đánh giá các loại hoạt
động kinh tế thông qua chỉ tiêu tiền t dựa trên các nguyên tắc bản
tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
Theo hiệp hội AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế
toán Mỹ): “Kế toán quá trình nhận biết, đo lường truyền đạt thông tin
kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá đưa ra quyết định
kinh doanh”.
1.1.2. Mục đích của kế toán
- Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định
kinh tế, xã hội và diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý.
- Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả tổ
chức và lãnh đạo.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của kế toán Mỹ
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng là USD ($).
Cách viết đơn vị tiền tệ: 1,000 USD.
b) Hệ thống tài khoản kế toán
- Khái niệm: Tài khoản là phương pháp phân loại đối tượng kế toán theo nội
dung kinh tế.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Là tài khoản bằng chữ.
1
Gồm 5 loại tài khoản sau: TK phản ánh Tài sản; TK phản ánh Nợ phải
trả; TK phản ánh Vốn chủ sở hữu; TK phản ánh Doanh thu; TK phản ánh
Chi phí.
+) Tài khoản tạm thời : Tài khoản tạm thời là những tài khoản không
số cuối kỳ, do vào mỗi cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán khoá sổ.
Trong đó Tài khoản doanh thu, chi phí, rút vốn, xác định kết quả những
tài khoản tạm thời.
+) Tài khoản thường xuyên: Tài khoản thường xuyên những tài
khoản số cuối kỳ của sẽ được gi lại làm số cho đầu kỳ
sau.Trong đó nhóm Tài khoản tài sản, tài khoản phản ánh nợ phải trả, Tài
khoản vốn là tài khoản thường xuyên.
+) Kết cấu tài khoản Tài sản
Tài sản
XXX
XXX
+) Kết cấu tài khoản Nguồn vốn
Nguồn vốn
XXX
XXX
+) Kết cấu tài khoản trung gian
Xác định kết quả Chi phí Doanh thu
Chi phí Doanh thu
2
+) Kết cấu tài khoản Rút vốn chủ sở hữu
Rút vốn chủ sở hữu
c) Kỳ kế toán
Kỳ kế toán không cố định theo năm dương lịch. Thông thường thời
điểm kết thúc một niên độ kế toán được chọn lúc không đúng thời vụ hay
việc buôn bán, kinh doanh ế ẩm nhằm mục đích kiểm tra dễ dàng.
d) Đối tượng kế toán
Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau:
+ Tài sản: những thứ giá trị doanh nghiệp đang quyền sở
hữu. Tài sản cũng được coi nguồn lực của doanh nghiệp. Các tài sản
giá trị bởi chúng thể được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác
phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh nghiệp. Một tổ chứcthể nắm
giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản hình thái vật chất cụ thể
như tiền mặt, vật dụng, nhà cửa, phương tiện vận tải Nhưng ngược lại
cũng một số tài sản không hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng
mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, dụ như đặc quyền ( quyền
được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó) hay các
khoản phải thu (là khoản tiền doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc nhân khác). Tất cả các tài sản
trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó nguồn nợ phải trả nguồn
vốn chủ sở hữu.
3
+ Nợ phải trả: khoản nợ doanh nghiệp trách nhiệm trả trong
thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn. Khoản nợ này phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản.
Chẳng hạn: Khoản phải trả, lương phải trả…
+ Vốn chủ sở hữu: phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn
toàn bởi các nhà chủ sở hữu. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu phần
chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Ba đối tượng này mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình
kế toán sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
e) Hệ thống sổ kế toán
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức “Nhật ký chung”.
Sổ kế toán bao gồm Sổ “Nhật Chung”, “Sổ Cái” các sổ kế toán
chi tiết khác.
1.2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị: Là loại kế toán cung cấp thông tin cho quản trong
quá trình điều hành hoạt động của doanh nghiệp (thông tin sở cho các
quyết định kinh doanh hàng ngày cho các kế hoạch tương lai của tổ
chức).
Để đạt mục tiêu, công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều
thông tin. Một loại thông tin được đặt ra chủ yếu do yêu cầu của lập kế
hoạch kiểm tra hoạt động hàng ngày của Công ty. Đó những thông tin
giúp công tác quản trị biết được những đang xảy ra ngay thời điểm hiện
tại cũng như để nắm chắc công việc kinh doanh đang hoạt động trôi chảy
tiến tới mục tiêu như thế nào. Loại thông tin thứ hai chủ yếu cần thiết cho
quản trị trong việc lập ra các kế hoạch dài hạn.
4
Những thông tin này được dùng để xây dựng nên những chiến lược
tổng quát để ra các quyết định đặc biệt tác động then chốt đối với
Công ty.
Nói chung kế toán quản trị giải quyết 3 chức năng:
1. Chọn lọc và ghi chép số liệu.
2. Phân tích số liệu
3. Lập báo cáo dùng cho quản trị.
1.2.2. Kế toán tài chính
Kế toán tài chính: loại kế toán cung cấp thông tin cho những
người ra quyết định bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính
cung cấp thường ở dạng báo cáo tóm tắt gọi là báo cáo tài chính gồm:
- Báo cáo thu nhập: báo cáo cho những thông tin về khả năng sinh
lời trong hoạt động của Công ty.
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về tài sản Công Ty
được bao gồm cả nguồn hình thành của những tài sản này.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cho biết tài sản của Công Ty thay đổi
như thế nào trong một thời kỳ nhất định.
Thông tin báo cáo tài chính được trình bày theo cùng một kiểu qua
các năm. Điều này giúp cho nhà quản trị có thể tin cậy vào báo cáo.
5
CHỌN LỌC VÀ
GHI CHÉP SỐ
LIỆU
Để cung cấp
thông tin về hoạt
động quá khứ và
hiện tại của Công
Ty
PHÂN
TÍCH SỐ
LIỆU
BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc lập kế hoạch và
kiểm tra hoạt động hàng ngày
của Công ty
BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc xây dựng kế hoạch
dài hạn
Nói chung, kế toán tài chính giải quyết 3 chức năng:
1.3. NGHÀNH NGHỀ KẾ TOÁN VÀ NHỮNG LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN
Hàng ngàn các nhà kế toán Mỹ đang thực hiện những đóng góp quan
trọng đối với những hệ thống kinh tế hội. 4 lĩnh vực đó một kế
toán chuyên nghiệp thể khai thác dịch vụ của anh ta. Đó kế toán tư
nhân, kế toán Công, kế toán nhà nước và đào tạo kế toán.
Dưới đây ta sẽ lần lượt làm từng nh vực xung quanh mục đích
giới thiệu bản chất và ý nghĩa của kế toán.
1.3.1. Kế toán tư nhân (Private accounting)
Các kế toán viên làm việc cho các doanh nghiệp tư nhân thuộc về khu
vực kinh tế nhân. Họ thực hiện một số công việc khác nhau bao gồm
công việc của:
1. Người quản lý
2. Người ghi chép sổ sách
3. Kế toán chi phí
4. Kiểm toán viên nội bộ
5. Chuyên viên thuế và những công tác khác như lập ngân sách.
- Người quản lý trưởng phòng kế toán của Công ty. Công việc là
giám sát mọi hoạt động kế toán của tổ chức. Thường thì đây người
chức vụ cao của Công Ty.
6
CHỌN LỌC VÀ GHI
CHÉP SỐ LIỆU
Để cung cấp thông tin về
hoạt động quá khứ
hiện tại của Công Ty
PHÂN
TÍCH SỐ
LIỆU
BÁO CÁO CHO NHỮNG
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH Ở
NGOÀI CÔNG TY
1. Báo cáo thu nhập
2. Bảng cân đối kế toán
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
thông tin tài liệu
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ 1.1.1. Khái niệm kế toán Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×