DANH MỤC TÀI LIỆU
Thế nào là nhận thức- T1
GDCD 10
Bài 7: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI
NHẬN THỨC
(Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức.
Giúp học sinh biết được thế nào là nhận thức, và nắm được quá trình nhận trải
qua hai giai đoạn.
2. Về kĩ năng.
Giải thích được mọi hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thục tiễn.
3. Về thái độ.
Có ý thức tìm hiểu thực tế và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hàng
ngày.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10
- Câu hỏi thực hành GDCD 10, TLBD ND và PP GDCD 10
- Sách TH Mác-Lênin
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Học bài mới
Để biến đổi được sự vật, cải tạo được thế giới khách quan con người
phải hiểu biết sự vật, phải tri thức về thế giới. Nhưng tri thức không sẵn
trong con người. Muốn tri thức con người phải tiến hành hoạt động thực
tiễn. Vậy thực tiễn là gì? Có vai trò ra sao? Hôm nay...
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
Giáo viên đưa ra các quan điểm về nhận
thức từ đó cho học sinh thảo luận các quan
điểm về nhận thức.
Giáo viên nhânt, rút ra kết luận, từ đó
cho học sinh quan sát về quả cam.
? Em nhận xét về quả cam? (Hình,
vị, mùi, màu...)
? Nhờ đâu em nhận biết được về quả
cam đó?
? Vậy em hiểu như thế nào về nhận thức?
Giáo viên cho học sinh quan sát nhận
xét quả cam và quả bưởi.
? Chúng những đặc điểm gì? (hình,
màu, mùi, vị, nặng)
? Nhờ đâu ta biết được các đặc điểm
đó?
1. Thế nào là nhận thức.
a. Quan điểm nhận thức.
- Triết học duy tâm: Nhận thức do bẩm
sinh hoặc do thần linh mách bảo.
- Triết học duy vật trước Mác: Nhận thức
chỉ sự phản ánh đơn giản, máy móc, thụ
động.
- Triết học duy vật biên chứng: Nhận thức
bắt nguồn từ thực tiễn.
Nhận thức quá trình phản ánh SVHT
của thế giới khách quan vào bộ óc con
người để tạo ra những hiểu biết về chúng.
a. Hai giai đoạn của quá trình nhận
thức.
- Nhận thức cảm tính (TQSĐ): con
đường tiếp xúc trực tiếp SVHT bằng các
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
? Em hiểu thế nào là cảm giác?
? Giáo cho học sinh được gửi, nếm quả
cam sau đó yêu cầu học sinh nhận xét?
? Em hiểu thế nào là tri giác?
? Khi chúng ta đã được thức hiện các
bước cảm giác tri giác cho SVHT đó
không còn nhưng chúng vẫn hình dung ra
SVHT vậy gọi đó là gì? (tri giác)
? Em hiểu thế nào là biểu tượng?
? Theo em giai đoạn nhận thức cảm tính
có ưu và nhược điểm gì?
Đối với giai đoạn nhận thức tính giáo
viên tổ chức cho học sinh nắm được kiến
thức bằng cách các ví dụ.
? Emy chỉ ra những thuộc tính bản
của H20 và của con người.
? Từ dụ trên em hiểu như thế nào
khái niệm?
Giáo viên lấy ví dụ:
Đến với ma túy là đến với tử thần;voi
không phải là cá.
? Em hiểu thế nào là phán đoán?
Giáo viên đưa ra ví dụ:
Kim loại là chất dẫn điện
Sắt là kim loại
Vậy sắt dẫn điện
=> suy luận diễn dịch
Hoặc
Đồng là kim loại
Đồng dẫn điện
Vậy kim loại dẫn điện
=> suy luận quy nạp
? Vậy theo em NTCT và NTLT có mối
quan với nhau như thế nào?
giác quan để đem lại hiểu biết bên ngoài
SVHT.
+ Ba hình thức nhận cảm tính:
☺Cảm giác: sự phản ánh từng mặt,
từng thuộc tính bên ngoài của SVHT khi
chúng tác động trực tiếp vào các giác quan.
☺ Tri giác: sự tổng hợp nhiều giác
quan đem lại hiểu biết hoàn chỉnh về
SVHT.
☺Biểu tượng: Là hình ảnh của sự vật được
giữ lại và tái hiện lại trong trí nhớ.
+ Ưu điểm và nhược điểm.
☺ Ưu điểm: Quan sát trực tiếp SVHT
☺Nhược điểm: Mới hiểu bên ngoài
SVHT.
- Nhận thức tính (TDTT): giai đoạn
tiếp theo nhưng đi sâu vào bản chất sự vật
nhờ các thao tác duy như phân tích, so
sánh, tổng hợp... để tìm ra bản chất của
SVHT.
+ Khái niệm: chỉ tên một sự vật, chứa
đựng những thuộc tính cơ bản của SV
được biểu thị bằng một từ hoặc một
cụm từ.
+ Phán đoán: sự khẳng định hoặc phủ
đinh một thuộc tính nào đó của SVHT
phán đoán phải căm cứ vào tiền đề cho
trước.
+ Suy luận: Từ hai phán đoán làm tiền đề
rút ra kết luận hay phán đoán mới. Suy
luận hình thức duy trừu tượng n
cứ vào các phán đoán rồi rút ra kết luận.
- Mối quan giữa nhận thức cảm tính
nhận thức lý tính.
+ NTCT là cơ sở để NTLT
+ NTCT càng phong phú thì NTLT càng
sâu sắc.
+ NTLT giúp con người hiểu nắm vững
cái tất yếu vận dụng vào mục đích của
mình.
4. Củng cố.
- GV hệ thống và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của tiết học
- Học trả lời các câu hỏi cuối bài học.
5. Dặn dò nhắc nhở.
Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
thông tin tài liệu
Thế nào là nhận thức- T1 Quan điểm nhận thức. - Triết học duy tâm: Nhận thức do bẩm sinh hoặc do thần linh mách bảo. - Triết học duy vật trước Mác: Nhận thức chỉ là sự phản ánh đơn giản, máy móc, thụ động. - Triết học duy vật biên chứng: Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn. ☺ Nhận thức là quá trình phản ánh SVHT của thế giới khách quan vào bộ óc con người để tạo ra những hiểu biết về chúng. a. Hai giai đoạn của quá trình nhận thức. - Nhận thức cảm tính (TQSĐ): Là con đường tiếp xúc trực tiếp SVHT bằng các giác quan để đem lại hiểu biết bên ngoài SVHT. + Ba hình thức nhận cảm tính: ☺Cảm giác: Là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngoài của SVHT khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan. ☺ Tri giác: Là sự tổng hợp nhiều giác quan đem lại hiểu biết hoàn chỉnh về SVHT. ☺Biểu tượng: Là hình ảnh của sự vật được giữ lại và tái hiện lại trong trí nhớ. + Ưu điểm và nhược điểm. ☺ Ưu điểm: Quan sát trực tiếp SVHT ☺Nhược điểm: Mới hiểu bên ngoài SVHT. - Nhận thức lý tính (TDTT): Là giai đoạn tiếp theo nhưng đi sâu vào bản chất sự vật nhờ các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp... để tìm ra bản chất của SVHT. + Khái niệm: chỉ tên một sự vật, chứa đựng những thuộc tính cơ bản của SV và nó được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. + Phán đoán: Là sự khẳng định hoặc phủ đinh một thuộc tính nào đó của SVHT và phán đoán phải căm cứ vào tiền đề cho trước. + Suy luận: Từ hai phán đoán làm tiền đề rút ra kết luận hay p
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×