HỌC KÌ I
_ Cổng trường mở ra
_ Mẹ tôi.
_ Cuộc chia tay của những con búp bê.
_ Những câu hát tình cảm gia đình.
_ Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người.
_ Những câu hát than thân.
_ Những câu hát châm biếm.
_ Sông núi nước Nam .
_ Phò giá về kinh.
_ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.
_ Bài ca Côn Sơn.
_ Sau phút chia li.
_ Bánh trôi nước.
_ Qua Đèo Ngang.
_ Bạn đến chơi nhà.
_ Xa ngắm thác núi Lư.
_ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh.
_ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
_ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
_ Cảnh khuya.
_ Rằm tháng giêng.
_ Tiếng gà trưa.
_ Một thứ quà của lúa non: cốm.
_ Sài Gòn tôi yêu.
_ Mùa xuân của tôi.
HỌC KÌ II.
_ Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất.
_ Tục ngữ về con người và xã hội.
_ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
_ Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
_ Đức tính giản dị của Bác Hồ.
_ Ý nghĩa văn chương.
_ Sống chết mặc bay.
_ Những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bội Châu.
_ Ca Huế trên sông Hương.
_ Quan Âm Thị Kính.
2. Đọc lại các chú thích để nắm chắc các định nghĩa?
Các định nghĩa.
Ca dao dân ca là tấm gương phản ánh đời sống, tâm hồn nhân dân.Nó không
chỉ là tiếng hát yêu thương, tình cảm trong mối quan hệ từng gia đình, quan hệ
con người đối với quê hương, đất nước mà còn là tiếng hát than thở về những
cuộc đời khổ cực, đắng cay.
Tục ngữ: là những câu nói dân gian thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân,
được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Thơ trữ tình: dùng để bày tỏ bộc lộ cảm xúc nhân vật.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật: bài thơ gồm 4 câu:mỗi câu 5 chữ.
Thơ thất ngôn bát cú: bài thơ gồm 8 câu:mỗi câu 7 chữ.
Thơ lục bát: một câu 6 chữ và một câu 8 chữ.
Thơ song thất lục bát: 2 câu 7 chữ và một câu 6 chữ, một câu 8 chữ.