DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định mới về thuế nhà thầu
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 103/2014/TT- BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng s 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số
31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Quản thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạncơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông hướng dẫn thực hiện nghĩa
vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ
trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh sở thường trú tại Việt Nam
hoặc không sở thường trú tại Việt Nam; nhân nước ngoài kinh doanh
đối tượng trú tại Việt Nam hoặc không đối tượng trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
1
doanh tại Việt Nam hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên sở hợp
đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu ớc ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để
thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên
sở Hợp đồng giữa tổ chức, nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại
Việt Nam (trừ trường hợp gia công xuất trả hàng hóa cho tổ chức, nhân
nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp
hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế -
Incoterms người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ
Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của
doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho
doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy
định của pháp luật). Doanh nghiệp X thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên
sở hợp đồng giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X
bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X đối tượng áp dụng theo quy
định tại Thôngnày và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp
thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải
với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên sở hợp đồng giữa doanh nghiệp Y với doanh
nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y đối tượng áp dụng theo quy
định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp
thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z nước ngoài hợp đồng gia công
hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên
vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) chỉ định doanh nghiệp E giao
hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia
công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công
xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z Doanh nghiệp
Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.
2
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ
chức, nhân nước ngoài vẫn chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức
Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất
lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá
bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc
thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ
khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp A nước ngoài giao hàng hoá hoặc uỷ quyền thực hiện
một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho
Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng
hoá giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi
phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc
Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh
nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để
thực hiện việc đàm phán, kết các hợp đồng đứng tên tchức, nhân nước
ngoài.
5. Tổ chức, nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng
hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
1. Tchức, nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ
chức, nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt
Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm,
chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng giao hàng tại cửa khẩu
nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc
nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả
trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài kèm điều khoản bảo hành
trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi
phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt
Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận
hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại
cửa khẩu Việt Nam kèm điều khoản bảo hành trách nhiệm nghĩa vụ
của người bán).
3
Ví dụ 3:
Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi
với Công ty D nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt
Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến hàng cho đến
điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí
liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp
đồng thoả thuận hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài
ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan
đến hàng trên. Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hoá của Công ty
D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng
Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A Việt Nam. Công ty A
phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong
dịch vụ được cung cấp tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng
chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản phát
hành trái phiếu, vấn pháp lý, đại lưu ký, tổ chức roadshow (một hoạt
động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A Việt Nam tại các
nưc mà Công ty A phát hành chng ch GDR (Global Depositary Receipt - chng
chỉu toàn cầu) trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước
ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
4. Tổ chức, nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động tàu bay, phụ tùng tàu
bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có
bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp Việt Nam hợp đồng với tổ chức Singapore để thực
hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng
cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
Trường hợp tổ chức Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại
thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc
đối tượng áp dụng của Thông tư.
4
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp Việt Nam hợp đồng thuê doanh nghiệp Thái Lan
thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị
trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh
nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp
doanh nghiệp Việt Nam hợp đồng thuê doanh nghiệp Thái Lan thực hiện
dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam
tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore
để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore
thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư; trường hợp Công ty A Việt Nam hợp đồng với Trường Đại học
B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt
Nam theo hình thức học trực tuyến t dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường
Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt
Nam với nước ngoài các dịch vụ này được thực hiện ngoài Việt Nam,
dịch vụ thuê đường truyền dẫn băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy
định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính
quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các
điều ước quốc tế về Bưu chính nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
5. Tổ chức, nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa
(ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh,
chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu" hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa
Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy,
lãnh hải vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy
5
biển lòng đất dưới đáy biển Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II,
kinh doanh tại Việt Nam hoặc thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh
được tiến hành trên sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, nhân Việt Nam
hoặc với tổ chức,nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài sở
thường trú tại Việt Nam, hoặc đối tượng trú tại Việt Nam thực hiện theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập nhân
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nước Cộng hòa
hội Chủ nghĩa Việt Nam kết quy định khác về sở thường trú, đối
tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ
chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác vànhân sản
xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá hoặc trả thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch
vụ thay cho tổ chức, nhân ớc ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung
Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức hội, tổ chức hội - nghề nghiệp, đơn vị trang, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép
hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại tại Việt Nam của Hãng hàng không nước
ngoài quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên
danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển
nước ngoài; đại tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển
phát nước ngoài;
6
thông tin tài liệu
Về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Hiệu lực thi hành: 01/10/2014
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×