DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 về thuế TNDN
Thông tư 78/2014/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Căn c Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày
19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật
Dầu khí, Luật Thương mại các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp
nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
1
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài sở sản xuất, kinh doanh thông
qua sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà y, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ,
mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ vấn thông qua người làm công hoặc tổ
chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp đại diện thẩm quyền kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
kết quy định khác về sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định
đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14
Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế
TNDN phải
nộp
=(Thu nhập
tính thuế -Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)) xThuế suất thuế
TNDN
2
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự
thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp
dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế
năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản thời gian ngắn hơn 03
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập)
hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình
thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15
tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược
lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.
Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà
thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm
chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của
năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng
theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4
năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển
đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3
tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệpm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính
từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt
đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012,
2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).
3
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi
2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo
tính từ năm tài chính 2014 (năm i chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết m
tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với
kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp
thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50%
thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính
2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải doanh nghiệp thành lập hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia ng theo
phương pháp trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà
một (01) năm 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp doanh thu, chi phí thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu,
chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Đối với
loại ngoại tệ không tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một
loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế =Thu nhập
chịu thuế -Thu nhập được
miễn thuế +
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
định
2. Thu nhập chịu thuế
4
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu
nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của
từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế
suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu kinh doanh nhà hội để bán, cho thuê, cho thuê
mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20
Thông tư này).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp
phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết
thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập
khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi quyết định giải
thể nếu chuyển nhượng bất động sản tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập
(lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ
tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
5
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia ng theo phương pháp khấu
trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
dụ 5: Doanh nghiệp B đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán 110.000 đồng (giá đã
thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ khách hàng trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm
trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn
cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:)
cho số năm thu tiền trước.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm tiền n
hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
6
thông tin tài liệu
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×