3
giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó; trừ
hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế
thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ: Trong Biểu thuế giá trị gia tăng có ghi mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng của nhóm 87.05 “Xe chuyên dùng có động cơ, trừ các loại được thiết kế chủ
yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ, xe cứu hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe
trộn bê tông, xe quét đường, xe phun tưới, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-
quang)” là 10% thì toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm 87.05 áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng trong trường hợp có mặt hàng xe thuộc
nhóm 87.05 được xác định là khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi cho từng mã hàng 08 chữ số được áp
dụng cho các mặt hàng thuộc mã hàng đó, trừ các mặt hàng thuộc nhóm 04 chữ số
được nêu tên cụ thể tại mục “Riêng” thì áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
ghi tại mục “Riêng”.
Ví dụ: Mặt hàng “Thước” thuộc mã hàng 9017.20.10 áp dụng mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng “Thước dùng để giảng dạy và học tập” thuộc
nhóm 90.17 thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ghi tại mục “Riêng”
của nhóm 90.17.
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây
trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ
vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm thu được sau giết mổ khác của động
vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn gốc tự nhiên và nuôi trồng) tại các
chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành
kèm theo Thông tư này thực hiện như sau:
a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản phẩm: mới được làm sạch, phơi, sấy
khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản phẩm đã xay thuộc Chương 9, 10, 11, 12
của danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này), băm, bóc
vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc
được bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản
bằng khí sunfurơ, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, bảo
quản bằng muối (ướp muối, ngâm nước muối), bảo quản ngâm trong dung dịch lưu
huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác hoặc hình thức bảo quản thông
thường khác, thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia
tăng ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b
khoản này.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ
sản, hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường, thực phẩm tươi sống, ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng như sau:
b.1) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến thành