DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư 91/2017/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 91/2017/TT-BTC Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2017
THÔNG TƯ
Quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên
và chứng chỉ kế toán viên
Căn cứ Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông quy định về việc thi, cấp, quản chứng
chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ
kế toán viên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập và quy định tại
Điều 57, điểm d khoản 2 Điều 71 Luật kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi).
3. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.
4. Tổ chức, nhân khác liên quan đến việc thi, cấp, quản chứng chỉ kiểm toán
viên và chứng chỉ kế toán viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TỔ CHỨC CÁC KỲ THI
Điều 3. Đối tượng dự thi
Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 4
Thông tư này.
1
Điều 4. Điều kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1. phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, ý thức chấp hành
pháp luật;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán,
Kiểm toán; hoặc bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học
trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài
chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc bằng tốt
nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do
Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9
Thông tư này;
3. thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng,
được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc
sau đại học) đến thời điểm đăng dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm
thời gian làm trợ kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại
bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại quan Kiểm toán Nhà
nước;
4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;
5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 52 của Luật kế
toán.
Điều 5. Hồ sơ dự thi
1. Người đăng dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế
toán viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng dự thi xác nhận của quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của
Ủy ban nhân dân địa phương nơi trú, dán ảnh màu cỡ 3x4 đóng dấu giáp lai theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông này kèm
theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán chữ
của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) đóng dấu xác nhận của
quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân
dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác
nhận của tổ chức cấp hoặc quan công chứng. Nếu bằng tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm chứng thực ghi số đơn vị học trình (hoặc
tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải
nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực;
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng 02 phong dán tem
ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
2. Người đăng dự thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi lại các môn thi đã thi chưa đạt
yêu cầu hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng dự thi xác nhận của quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của
Ủy ban nhân dân địa phương nơi trú, dán ảnh màu 3x4cm đóng dấu giáp lai theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;
2
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;
c) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Người chứng chỉ kế toán viên muốn đăng dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán
viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng dự thi xác nhận của quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của
Ủy ban nhân dân địa phương nơi trú, dán ảnh màu 3x4cm đóng dấu giáp lai theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân
dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao có chứng thực chứng chỉ kế toán viên;
đ) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi
phải nộp hồ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo
thông báo của Hội đồng thi.
5. Đơn vị nhận hồ dự thi chỉ nhận hồ khi người đăng dự thi nộp đầy đủ giấy
tờ trên và nộp đủ chi phí dự thi.
6. Chi phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người
đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh
sách thí sinh đủ điều kiện dự thi.
Điều 6. Nội dung thi
1. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.
2. Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
e) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
g) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp,
Trung Quốc, Đức.
3. Người chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03
môn thi sau:
a) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
b) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
3
c) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp,
Trung Quốc, Đức.
4. Nội dung từng môn thi bao gồm cả phần thuyết phần ứng dụng vào bài tập
tình huống quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo,
cập nhật và công khai nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên
và chứng chỉ kế toán viên.
Điều 7. Thể thức thi
Mỗi môn thi quy định tại Điều 6 Thông này (trừ môn thi Ngoại ngữ), người dự thi
phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút. Môn thi Ngoại ngữ, người dự thi phải làm
một bài thi viết trong thời gian 120 phút.
Điều 8. Tổ chức các kỳ thi
1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV. Trước
ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm các thông tin cần thiết khác liên quan
đến kỳ thi.
2. Trong thời hạn chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công
bố kết quả thi từng môn thi thông báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài
thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 30
ngày.
Điều 9. Văn bằng, chứng chỉ do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm
toán cấp
Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế
toán, kiểm toán cấp được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông này nếu thoả
mãn đồng thời các điều kiện sau:
1. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải
thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi
nhánh hoạt động tại Việt Nam.
2. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã thoả thuận hợp tác về
chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt
Nam.
3. Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số
đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học.
4. Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá
học phải được thực hiện thống nhất tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về
kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động.
Mục 2
TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ
TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch
1. Những người chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của
các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp
chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến
thức về luật pháp Việt Nam.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên
là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải
4
hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán tổ chức nghề nghiệp
đó phải thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học thi để lấy
chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn
nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);
b) nội dung học thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên chứng chỉ kế toán viên
tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Hiệp hội kế toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered
Certified Accountants - ACCA);
b) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia);
c) Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW).
d) Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài khác đủ điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng
chỉ kiểm toán viên.
4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính;
c) Thuế và quản lý thuế;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.
5. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên gồm các phần quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều này.
6. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01.
7. Người đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự đạt yêu cầu
các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần quy
định điểm a, điểm c khoản 4 Điều này trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa
Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.
9. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian
thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch
1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh
màu 3x4cm đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02c ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt chứng thực chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;
5
c) Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng
nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp;
d) 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ
họ, tên, địa chỉ người nhận;
đ) Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân
dân địa phương nơi cư trú;
g) Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 đối với các tổ
chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10.
2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi
phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi.
Điều 12. Kết quả thi sát hạch
1. Thang điểm chấm thi là thang điểm 100. Điểm thi chấm từ 1 điểm trở lên.
2. Đối với thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên, bài thi đạt yêu cầu bài thi
đạt từ 70 điểm trở lên; hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi các phần quy định
tại điểm a điểm c khoản 4 Điều 10 Thông này; hoặc từ 56 điểm trở lên đối với người
được miễn thi phần quy định tại điểm a hoặc phần quy định tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông
tư này.
3. Đối với thi sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên, bài thi đạt yêu cầu bài thi đạt
từ 56 điểm trở lên; hoặc từ 28 điểm trở lên đối với người được miễn thi các phần quy định tại
điểm a điểm c khoản 4 Điều 10 Thông này; hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được
miễn thi phần quy định tại điểm a hoặc phần quy định tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông
này.
4. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi. Người đạt yêu cầu bài thi theo
quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Người đạt
yêu cầu bài thi theo quy định tại khoản 3 Điều này được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kế toán
viên.
5. Các quy định khác thực hiện theo Thông tư này.
Mục 3
HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN, KẾ TOÁN VIÊN
Điều 13. Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên
1. Hội đồng thi do Bộ tng Bộ Tài chính thành lập theo đnghị của Cục trưng Cục
Quản lý, gm t kế toán, kiểm tn V tng V T chức n bộ.
2. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên kế toán viên
theo quy định của Bộ Tài chính. Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban
đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết).
Điều 14. Thành phần Hội đồng thi
1. Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Thành phần Hội đồng thi không quá
11 người, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Cục trưởng (hoặc
Vụ trưởng) được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền;
6
thông tin tài liệu
Quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×