DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực 06/08/2015.
Thông tư 96/2015/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 96/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/2/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ
SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY
18/6/2014, THÔNG SỐ 119/2014/TT-BTC NGÀY 25/8/2014, THÔNG SỐ
151/2014/TT-BTC NGÀY 10/10/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp = ( Thu nhập
tính thuế -Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế
TNDN
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với
các nước chưa Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh
1
nghiệp các nước doanh nghiệp đầu chuyển về mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh
nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đ tính và kê khai thuế đối với
các khoản thu nhập từ nước ngoài 22% (từ ngày 01/01/2016 20%), không áp dụng
mức thuế suất ưu đãi (nếu có) doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài đang
được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước
ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt
Nam đầu ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp nước ngoài hoặc đã được đối tác
nước tiếp nhận đầu trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được
trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài
được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu nước ngoài theo
luật pháp của nước doanh nghiệp đầu cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu nước ngoài chuyển phần thu nhập về
nước không thực hiện khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì
quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước
ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Hồ đính kèm khi kê khai nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế nước ngoài xác nhận của người nộp thuế hoặc bản
gốc xác nhận của quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ
giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tại nước ngoài được khai vào quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp
luật về đầu trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án
đầu ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của
doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
2
Thu nhập chịu
thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập
khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của
từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế
suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu kinh doanh nhà hội để bán, cho thuê, cho thuê
mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/
TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong
thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp
phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết
thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập
khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi quyết định giải
thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu
nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được trừ với lỗ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định)
vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền s
dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu
tại Khoản 3 Điều 5 Thông số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông số
119/2014/TT-BTC.
3
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông số 119/2014/TT-BTC vàĐiều 1 Thông số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi
trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi
thanh toán doanh nghiệp không chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết
định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước
thời điểm Thông số 78/2014/TT-BTC hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh
lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi
trên hóa đơn 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014,
doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá
trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A thực hiện thanh toán giá trị
mua hàng a y bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải khai, điều chỉnh giảm
chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp
căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu giá trị dưới 20 triệu đồng thanh toán
bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này chứng từ thanh toán bằng tiền
mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi
này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và
trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn trường hợp bất kh kháng khác
không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ đối với tài sản,ng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính
vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định giá trị tài sản, hàng
hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất;
chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa thể thu hồi được (nếu có); bảng xuất
nhập tồn hàng hóa bị tổn thất xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Hồ đối với hàng hóa bị hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết
hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm giá trị hàng hóa hỏng phải xác định giá trị hàng hóa bị hỏng,
nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có)
kèm theo bảng xuất nhập tồn hàng hóa bị hỏng xác nhận do đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp xuất trình với quan thuế khi quan
thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
5
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao các thiết bị,
nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước
sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà trực tiếp cho người lao động; chi phí
xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức
hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong s
sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản tài sản cố định hạch toán kế toán
hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu
hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng
năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu
hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng
đổi mới công nghệ đối với một số i sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích
khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định
này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài
sản khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cđịnh góp vốn, điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tài sản này đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được
trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi
phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản công cụ, dụng cụ, bao luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện
xác định tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản u trên được phân bổ
dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
6
thông tin tài liệu
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/2/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18/6/2014, THÔNG TƯ SỐ 119/2014/TT-BTC NGÀY 25/8/2014, THÔNG TƯ SỐ 151/2014/TT-BTC NGÀY 10/10/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×