DANH MỤC TÀI LIỆU
Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi các điều trên thông tư và nghị định về thuế GTGT
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 119/2014/TT- BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản thuế số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
n cứ Ngh định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính ph quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
n cứ Nghị định số 209/2013/-CP ngày 18 tháng 12 m 2013 của
Chính phquy định chi tiết và ớng dẫn thinh một số điều Luật Thuế giá tr
gia ng;
n cứ Nghị định số 51/2010/-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn
n ng hóa, cung ng dịch vụ Ngh định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 sửa đổi, bsung Nghị định số 51/2010/-CP ngày 14/5/2010;
n cứ Nghị định s 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính ph
quy định chi tiết và ớng dẫn thinh Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
n cứ Nghị định số 215/2013/-CP ngày 23 tháng 12 m 2013 của
Chính ph quy định chức ng, nhiệm vụ, quyền hạn cấu tổ chức của Bộ
i chính;
Theo đnghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của của Luật
Quản thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản thuế
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ như sau:
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:
a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế
GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số
01-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch
vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông số 156/2013/TT-
BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Mẫu Bảng hóa đơn, chứng tcủa hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu
số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng hóa đơn, chứng từ của hàng hóa,
dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác
vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT
dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT)
ban hành kèm theo Thông số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-
1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán
ra (mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
e) Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay
thế mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
g) Mẫu Tờ khai thuế thu nhập nhân dành cho nhân thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế nhận quà tặng bất
động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập
nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập t
nhận thừa kế nhận quà tặng bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban
hành kèm theo Thông số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“b) Hồ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế:
- T khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bảng hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/
GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
2
- Bảng kê hoá đơn, chứng t ng hoá, dịch v mua vào theo mu s
01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo
mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính cho
các địa phương nơi sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ e khoản 8 Điều 11 Thông số
156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11 như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế đại bán hàng hoá, dịch vụ hoặc đại thu mua
hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại
nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại được
hưởng.
- Đối với các hình thức đại khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại
và thù lao đại lý được hưởng.
b) Sửa đổi điểm d, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau:
“d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải
nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp
thuế phải nộp hồ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài
chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ
thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong
trường hợp hợp đồng ủy thác không nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ
thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e) Việc lập các Bảng hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ
khai thuế gửi cho quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như
sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như:
điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn
uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng khác thì được khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải khai theo
từng hoá đơn.
3
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảngtổng hợp được lập theo từng
nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải chi tiết theo từng hoá
đơn.
- Đối với sở kinh doanh ngân hàng các đơn vị trực thuộc tại cùng
địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra để lưu tại sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng hàng hoá, dịch vụ
mua vào, bán ra, sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng của
các đơn vị phụ thuộc”.
c) Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại
bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu
có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp
trong năm, số thuế đã nộp nước ngoài (nếu có). nhân cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho nhân do tổ chức trả
thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì quan thuế căn cứ sở dữ liệu của
ngành thuế để xem xét xử hồ quyết toán thuế cho nhân không bắt
buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, quan thuế nước
ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế thể nộp bản
chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu
nhập nào) do quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối
với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hoá đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
Lãnh sự quán nhận thu nhập từ nước ngoài phảitài liệu chứng minh hoặc
xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập nước ngoài kèm
theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.”
4
b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2
Điều 16 như sau:
“- nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc
diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nào thì nộp hồ quyết toán thuế tại quan thuế trực tiếp quản tổ
chức, nhân trả thu nhập đó. Trường hợp nhân thay đổi nơi làm việc
tại tổ chức, nhân trả thu nhập cuối cùng tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại quan thuế quảntổ chức, nhân trả
thu nhập cuối cùng. Trường hợp nhân thay đổi nơi làm việc tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
thì nộp hồ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi nhân trú (nơi đăng
thường trú hoặc tạm trú).”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b.1, khoản 6 Điều 16 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối với thừa kế, quà tặng bất động sản, hồ khai thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp chứng minh quyền được
nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sảnlàm
thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các nhân khác tên xác
nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế.quan thuế
căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng nhân nhận thừa kế,
quà tặng.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 như sau:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- nhân nhận thừa kế, quà tặng bất động sản (bao gồm cả nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ khai thuế theo
hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
- nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng chứng khoán, phần vốn
góp nộp hồ khai thuế tại quan thuế quản doanh nghiệp phát hành
chứng khoán, doanh nghiệp phần vốn góp. Trường hợp nhân đồng thời
nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ
khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhântrú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú).
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ”.
5. Bổ sung điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông số 156/2013/TT-BTC
như sau:
“b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
5
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông
này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản kết giữa bên giao tài sản
và bên nhận tài sản;
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không
phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng bất động sản
thì hồ khai lệ phí trước bạ không cần phải tờ khai lệ phí trước bạ theo
mẫu 01/LPTB nêu trên. quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập nhân
theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền l phí trước bạ phải nộp của chủ tài
sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 Thông số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh
doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ
ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số
thuế phải nộp của quý; tương t nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên
được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ
số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của
tháng.
Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn
kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, nhân tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp
thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, nhân tài sản cho thuê tổng số tiền
cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số
tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì
không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN vàquan thuế không thực hiện
cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
b) Sửa đổi điểm b, khoản 5 Điều 22 Thông số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“5. Thời hạn nộp thuế
...
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp
thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.
6
thông tin tài liệu
+ Sửa đổi, bổ sung thông tư 219/2013/TT-BTC và một số thông tư khác + Hiệu lực thi hành: 01/09/2014
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×