- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo
mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho
các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11 như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua
hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại
lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được
hưởng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý
và thù lao đại lý được hưởng.”
b) Sửa đổi điểm d, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau:
“d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải
nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài
chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ
thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong
trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ
thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ
khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như
sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như:
điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn
uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo
từng hoá đơn.