Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân
(×) với thuế suất.
Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như
doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không
cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành
nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối
với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
nhân (×) với thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của
cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam
trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài
nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công
thức sau:
1