
Trang 11
Thân pittông có hai chỗ khoét và hai lỗ bên cạnh. Xilanh có 2 lỗ nạp, 1 lỗ hút và 1 lỗ thoát. Lúc
pittông ở ĐCT, 2 lỗ bên cạnh (dưới 2 lỗ chốt pittông) thông với 2 lỗ nạp, lỗ khoét thông với lỗ hút. Hoà
khí từ bộ chế tràn vào pittông và cacte. Buri đánh lửa, đốt cháy hoà khí và đầy pittông từ ĐCT đến
ĐCD. Nhờ lực quán tính, pittômg vượt qua ĐCD chuyển động đến điểm chết trên. Pittông đóng lỗ nạp
trước để khí cháy ra hết.
Cơ cấu phân phối khí của động cơ 2 kì thuộc loại van trượt không có xupap, kết cấu đơn giản, dễ chế
tạo, ít hư hỏng nhưng không kinh tế.
4. Các hư hỏng và phương pháp sửa chữa.
Cơ cấu phân phối khí bị hỏng chủ yếu là do hở cò khiến phát ra tiếng kêu khiến cho máy khó bơm
nhớt và làm nóng máy, làm yếu máy.
CHƯƠNG 5. HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. Nhiệm vụ.
Đưa dầu nhờn vào tất cả các mặt tiếp xúc của động cơ nhằm mục đích: Chuyển ma sát khô thành ma
sat ướt, giảm lực ma sát để trách cọ sát làm mòn và làm vỡ động cơ. Rửa sạch bụi bẩn, dầu tiếp nhận 1
phần nhiệt để làm mát động cơ. Dầu làm kín các khe hở như xecmăng và pittông, ống dẫn và thân
xupap, giữa mặt tấm đệm và thân cacte.
2. Dầu bôi trơn động cơ.
Dầu rất lỏng SAE 20, AC8
Dầu lỏng SAE 30, AC10
Dầu hơi lỏng SAE 40, AC15
Dầu hơi đặc SAE 50
Dầu đặc SAE 90
Dầu rất đặc SAE 140
3. Phương pháp bôi trơn.
- Làm trơn bằng vẩy dầu
- Làm trơn bằng bơm dầu
4. Các hư hỏng và phương pháp sửa chữa
Hệ thống bôi trơn hay bị tắc lỗ dẫn dầu, mòn bánh răng dẫn dầu và hư máy bơm dầu.