DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Dự án đấu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc về cải tạo và đổi mới khu làm việc tỉnh ủy
NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN ĐTXD CÔNG TRÌNH
I- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư
II - Lựa chọn hình thức đầu tư.
III - Địa điểm xây dựng.
IV - Phương án giải phóng mặt bằng
V- Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng
VI - Nguồn vốn và tổng mức đầu tư
VII - Hiệu quả đầu tư
VIII - Kế hoạch thực hiện
IX - Hình thức quản lý thực hiện dự án
X- Xác định chủ đầu tư
XI - Mối quan hệ và trách nhiệm các cơ quan có liên quan
XII - Kết luận và kiến nghị
1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MỚI VÀ CẢI TẠO
KHU LÀM VIỆC TỈNH ỦY TỈNH VĨNH PHÚC
I- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư
1. Những căn cứ pháp lý:
- Quy chế quản đầu xây dựng ban hành kèm theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
- Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của “Quy chế quản đầu tư xây dựng” ban hành
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
- Căn cứ Quyết định số 147/1999/ QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 1999 của
thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Căn cứ công văn số 1598/BHK - CSHT ngày 16 tháng 3 năm 1999 của
Bộ Kế hoạch Đầu hướng dẫn thêm về việc đầu xây dựng trụ sở làm
việc.
- Căn cứ vào thông báo số 288-KL/ Tu ngày 26/08/2002 của thường vụ
Tỉnh uỷ Tỉnh Vĩnh Phúc về việc chuẩn bị đầuxây dựng khu làm việc Tỉnh uỷ
Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thiết kế khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh
Vĩnh Phúc do Văn phòng Tỉnh uỷ lập ngày ..... tháng..... năm 2002.
- Căn cứ vào bản tổng hợp về biên chế , số lượng dự kiến biên chế
thời gian tới của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ lập ngày 3 tháng 9 năm 2002.
- Căn cứ vào báo cáo chi tiết tài sản cố định của đv hành chính sự nghiệp
do các Ban Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ lập năm 2000.
- Căn cứ vào bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/500 khu làm việc Tỉnh uỷ tỉnh
Vĩnh Phúc do Công ty tư vấn thiết kế đầu tư và thiết kế xây dựng lập.
- Căn cứ vào Quy hoạch chi tiết tỷ l 1/500 khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh
Vĩnh Phúc được UBND tỉnh Vĩnh Phúc duyệt ngày..... tháng ..... năm 2002
- Căn cứ vào báo cáo địa chất khu làm việc Tỉnh uỷ Tỉnh Vĩnh Phúc do
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội lập
tháng 10 năm 2002.
2
- Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4601-1988 và các quy chuẩn, quy phạm
về xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành.
2. Sự cần thiết phải đầu tư:
Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá IX Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai Tỉnh Vĩnh Phúc
và Phú Thọ.
Tỉnh Vĩnh Phúc tỉnh nằm trong vùng Châu thổ sông Hồng thuộc
miền Bắc Việt Nam. Tỉnh lỵ là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50km
sân bay quốc tế Nội Bài 30 km về phía Tây Bắc. Vĩnh Phúc cửa ngõ của thủ
đô Nội, nằm trong vùng tam giác kinh tế Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
là khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc. Tỉnh 3 vùng sinh thái: Đồng bằng, trung du miền núi,
diện tích tự nhiên 1.370 km2. Dân số 1,12 triệu người, trong đó 22,5% dân số
trú miền núi, mật độ dân số trung bình trên 800 người/ km2, một số huyện
bình quân 1.250 người/km2, bình quân đất canh tác 400m2 /người, vùng đồng
bằng chiếm 34,4% còn lại trung du miền núi. Vĩnh Phúc 7 huyện thị, 150
xã, phường, thị trấn, trong đó một huyện 39 miền núi, gần 90% dân số
sống bằng nghề nông, một tỉnh mới tái lập cho nên hạ tầng kinh tế hội
nhiều mặt thấp kém.
Tỉnh Vĩnh Phúc hệ thống giao thông thuận lợi cả đường bộ, đường sắt
đường sông. Hệ thỗng đường bộ đến tất cả các vùng kinh tế trọng điểm
các trong tỉnh, quốc lộ 2 từ 5 tỉnh miền núi phía Bắc chạy dọc qua sân bay
quốc tế Nội Bài về Nội nối với quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ 18 đi cảng
Cái Lân (Quảng Ninh). Đường sắt Nội - Lào Cai đi Vân Nam (Trung Quốc)
chạy dọc tỉnh, nối đường sắt Nội - Hải Phòng, Nội - Lạng Sơn, Nội -
Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống đường sông từ các cảng Chu Phan, Vĩnh
Thịnh bên sông Hồng, đảm bảo cho các tàu trọng tải từ 500 đến 1000 tấn đi
Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Đảng bộ Vĩnh Phúc 510 tổ chức sở Đảng với tổng số trên 41 ngàn
Đảng viên, Nhân dân truyền thống cách mạng, với nguồn lao động dồi dào,
cần cù, sáng tạo, thích ứng với chế thị trường. Trong những năm qua từ ngày
tái lập tỉnh đến nay, dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cấp
uỷ Đảng, kinh tế của tỉnh đạt được nhịp độ tăng trưởng cao, nhất công nghiệp
3
xây dựng, cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng
mạnh, đã chuyển nền kinh tế từ thuần nông sang cấu kinh tế công nghiệp,
dịch vụ và công nghiệp. Năm 2001 là năm đầu tiên thực hiện nghị quiyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII,
trong điều kiện kinh tế hội còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các chỉ tiêu của
Tỉnh vẫn đạt được vượt các mục tiêu đề ra. Tổng sản phẩm nội Tỉnh (GDP)
tăng 11,36%, tổng giá tr sản xuất ( GO ) tính theo giá cố định năm 1994 đạt
9.364 tỷ đồng gấp 4 lần so với trước khi tái lập tỉnh, đặc biệt công nghiệp xây
dựng đạt 6.536 tỷ đồng, xếp thứ 7 trong cả ớc gấp 11,4 lần năm 1996,
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch nhanh đúng hướng, đã hình thành cấu
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp . Năm 1996 công nghiệp xây dựng
chiếm 12,9%, dịch vụ chiếm 34% và nông nghiệp chiếm 52,5%, năm 2001 công
nghiệp xây dựng chiếm chiếm 40,7%, dịch vụ chiếm 32,4% nông nghiệp
chiếm 26,9%. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng khá năm 2001 đạt 26,8
triệu USD tăng 23,2% so với năm 2000 gấp 6 lần năm 1996. Thu ngân sách
trên địa bàn năm 2001 đạt 856,2 tỷ đồng, vượt dự toán, tăng gần 24% so với
năm 2000 gấp 8 lần so với năm tái lập tỉnh. Tỉnh Vĩnh Phúc nhiều tài
nguyên du lịch hấp dẫn, đa dạng (hồ Đại Lải, núi Tam Đảo, các di túch danh lam
thắng cảnh), thu hút được nhiều khách du lịch trong và0 ngoài nước tạo nên thị
trường hấp dẫn điều kiện xuất khẩu tại chỗ, với tiềm năng lợi thế của
tỉnh, nếu được khai thác tốt sẽ khả năng thu hút các thành phần kinh tế trong
ngoài nước đầu vào địa bàn, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế của tỉnh
nhà. Tạo ra vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm các dịch vụ khác cho
thành phố Nội, hội văn minh tiến bộ, quốc phòng an ninh vững chắc sẽ là
môi trường thuận lợi để bảo vệ an ninh quốc phòng của Thủ đô.
Sau ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc, Trụ sở chính quyền các quan ban
ngành của tỉnh bản được xây dựng mới, hoàn thiện đi vào sử dụng, trong
khi đó, Tỉnh uỷ tiếp nhận lại khu điều dưỡng cán bộ cách mạng lão thành Trung
ương làm trụ sở của tỉnh uỷ, các nhà làm việc chủ yếu nhà cấp 4 được xây
dựng từ năm 1960 đã hết niên hạn sử dụng. Trải qua hơn 40 năm sử dụng, qua
các tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phú nay tỉnh Vĩnh Phúc, do ảnh hưởng của
chiến tranh, thời tiết khí hậu nên côgn trình đã xuống cấp nghiêm trọng như
nhà bị lún, tường nứt, lớp trát bị bong bật, mái bị dột. Hệ thống kỹ thuật như
4
điện nước đã bị hỏng, xuống cấp không phù hợp với điều kiện sử dụng hiện
tại. Mặt khác, các công trình làm việc trong khu tỉnh uỷ không tập trung, nhà
làm việc của các ban Đảng như: Ban tổ chức, Ban tuyên giáo, Ban dân vận.
Khối văn phòng nằm xa nhau, do đó vấn đề liên hệ giữa các ban Đảng gặp nhiều
khó khăn. Phòng làm việc cho các cán bộ công nhân viên trong các quan
Đảng, Văn phòng Tỉnh uỷ, phòng họp tỉnh uỷ bị thiếu diện tích không phù hợp
với tiêu chuẩn hiện tại, trong khi đó nhu cầu trang thiết bị phục vụ nhu cầu làm
việc ngày càng hiện đại đòi hỏi diện tích để thiết bị. Mặc dù đã qua nhiều lần cải
tạo nhưng vẫn mang tính chắp vá, không đồng bộ, hiệu suất sử dụng thấp, nhìn
tổng thể các công trình trên không tương xứng và đáp ứng được yêu cầu sử dụng
của một trụ sở Tỉnh uỷ.
Hiện tại, nhu cầu xây dựng trụ sở của các quan ban ngành của các tỉnh
đặc biệt các tỉnh mới tái, thành lập rất cần thiết. Chính phủ đã chủ trương
kết hợp cả nguồn vốn ngân sách nếu thiếu sử dụng thêm vốn vay ngân hàng,
đầu hoàn thành việc xây dựng trụ sở vào năm 2003. Trong thời gian từ năm
1996 đến nay nhiều tỉnh mới tái như: Bắc Ninh, Nam Hà, Ninh Bình, Nam
Định...đã được Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở HĐND - UBND, trụ sở Tỉnh uỷ
mới khang trang đáp ứng yêu cầu làm việc của quan lãnh đạo trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá hội nhập quốc tế, đặc biệt trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ của tỉnh nhà.
Do đó việc đầu xây dựng trụ sở Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc cần thiết, phù hợp
với định hướng cải cách hành chính. Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn
ổn định, lâu dài của cơ quan lãnh đạo Tỉnh.
II- Lựa chọn hình thức đầu tư:
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thiết kế, quy đầu tư, tính chất công năng
sử dụng quy hoạch chi tiết được duyệt, căn cứ vào báo cáo chi tiết tài sản cố
định của Ban tổ chức Tỉnh uỷ, hiện trạng các công trình trong khu làm việc của
Tỉnh uỷ, quy hoạch khu làm việc tỉnh uỷ bao gồm 3 khu chức năng chính: khu
vực nhà khách, nhà ăn, sân thẻ thao. Trong đó trụ sở chính phải đáp ứng được
quy yêu cầu một trụ sở quan lãnh đạo Tỉnh Vĩnh Phúc, các hạng
mục: Nhà công vụ, nhà ăn, nhà khách, sân thể thao được đầu xây dựng sao
cho phù hợp với nhu cầu sử dụng cần thiết của tỉnh uỷ. Các công trình trên phải
thể hiện được sự trang nghiêm, đạt được tính thẩm mỹ cao, có kiến trúc phù hợp
5
với cảnh quan xung quanh. Khu vực nhà lưu niệm nơi trưng bày truyền thống
cách mạng của Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, hiện tạinhà làm việc và
phòng họp của thường vụ, nơi đây đã vinh dự đón Bác Hồ về thăm, công trình
nằm trên đồi cao có nhiều cây cổ thụ với kiến trúc cổ phù hợp với công trình lưu
niệm, do đó nên gi lại cải tạo làm nhà lưu niệm của khu tỉnh uỷ. Như vậy
hình thức đầu được lựa chọn đầu xây dựng mới Trụ sở làm viẹc. Nhà
khách, nhà công vụ kết hợp với cải tạo một số công trình thành khu làm việc
của Tỉnh uỷ tỉnh Vĩnh Phúc. Đây hình thức đầu hợp nhất, đáp ứng các
vấn đề đặt ra.
III- Địa điểm xây dựng:
1. Vị trí địa lý của công trình:
Việc lựa chọn địa điểm xây dựng khu làm việc tỉnh uỷ Vĩnh Phúc rất
quan trọng, địa điểm được chọn phải đáp ng với yêu cầu về giao thông, môi
trường, cảnh quan và phù hợp với quy hoạch chung của khu vực. Sau khichủ
trương đầu xây dựng trụ sở làm việc của tỉnh uỷ, thường vụ tỉnh uỷ đã lập Ba
chỉ đạo xây dựng tổ vấn để phối hợp với các quan liên quan tiến
hành khảo sát quỹ đất khả năng xây dựng công trình thuộc thị Vĩnh Yên.
Các vị t đã được xem xét cụ thể nhưng nhiều yếu tố bất lợi như: giải quyết
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng khó khăn chi phí lớn mất nhiều thời
gian, căn cứ vào quy xây dựng công trình cân nhắc các yếu tố nêu trên.
Ngày 22/8/2002 Ban thường vụ tỉnh uỷ khu đang làm việc hiện nay (Toàn bộ
diện ch khoảng trên 5ha). Trong quy hoạch thiết kế bảo đảm tính bền vững,
đẹp nhưng tiện lợi, xây dựng cơ bản giữ được địa hình, hiện trạng, mặt bằng hạn
chế đến mức thấp nhất san lấp, cải tạo mặt bằng, đường, giao thông, bảo vệ cây
xanh, giữ được cảnh quan môi trường.
Vị trí khu đất được chọn tại phường Ngô Quyền - thị Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Phía Đông Bắc giáp: Quốc lộ 2
+ Phía Đông Nam giáp: Đường nhánh khu vực
+ Cá phía còn lại giáp: Đầm Vạc.
2. Đặc điểm tự nhiên:
Vị trí khu đất thuộc phường Ngô Quyền, thị Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
đặc điểm địa hình tự nhiên khu vực trung du độ dốc trung bình xen kẽ
6
thông tin tài liệu
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng Châu thổ sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. Tỉnh lỵ là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50km và sân bay quốc tế Nội Bài 30 km về phía Tây Bắc. Vĩnh Phúc là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh có 3 vùng sinh thái: Đồng bằng, trung du và miền núi, diện tích tự nhiên là 1.370 km2. Dân số 1,12 triệu người, trong đó 22,5% dân số cư trú ở miền núi, mật độ dân số trung bình trên 800 người/ km2, một số huyện bình quân 1.250 người/km2, bình quân đất canh tác 400m2 /người, vùng đồng bằng chiếm 34,4% còn lại trung du và miền núi. Vĩnh Phúc có 7 huyện thị, 150 xã, phường, thị trấn, trong đó có một huyện và 39 xã miền núi, gần 90% dân số sống bằng nghề nông, là một tỉnh mới tái lập cho nên hạ tầng kinh tế xã hội nhiều mặt thấp kém.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×