DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Giới thiệu về xe gắn máy và khái niệm động cơ xe máy và chu trình hoạt động động cơ 4 kỳ (P1)
Trang 1
A. PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ XE GẮN MÁY
1. Lịch sử và xu hướng phát triển.
a. Lịch sử.
Năm 1860 kĩ sư người Pháp tên là Giăngêchiên Lơnoa, chế tạo thànhng động cơ đốt trong. Ngay từ
ngày y, con người đã có ý muốn gắn động cơ vào xe hai bánh (tiền thân của xe đạp ngày nay). Tuy
nhiên động cơ của Lơnoa chạy bằng k nhiên liu có kích thứơc và nặng nên không thể đặt lên động cơ
2 bánh được.
Năm 1885, kĩ sư người Đức tên là Gtlip Dămle cùng với MâyBách chế to thànhng động cơ đốt
trong chạy xăng tốc độ tới 800 vòng/phút, công suất 8 mã lực và kích thước vào khoảng 1/10 động cơ
của Lơnoa. Thànhng này mở đầu cho khả năng sử dụng động cơ đốt trong vào xe 2 bánh.
Ngay từ năm 1870, kĩ sư người Pháp là Perô đã làm được chiếc xe máy đầu tiên có động cơ hơi nước
chạy bằng cồn
Nhờ có động cơ của Gốtlip Dămle, năm 1885 người Đức đã gn được động cơ đốt trong vào xe 2
bánh.
Từ năm 1887, nước Đức và Anh đều sản xuất xe máy.
b. Xu hướng phát triển.
Đầu thế kỉ 20, xe máy được dùng nhiều nhất trên thế giới, nhất là các nước châu Âu với những kiểu xe
đẹp và hiện đại.
Nht Bàn là nước sản xuất xe máy nổi tiếng nhất thế giới. Ở Việt Nam đang lưu hành rất nhiều loi xe
mang thương hiệu Nhật Bản, Trung Quốc…..
Tại Việt Nam đã có công ty liên doanh lắp ráp và sản xuất xe máy.
Xe máy luôn được cải tiến vmặt kinh tế, thuật, mĩ thuật như kiểu dáng xe thay đổi sao cho phù
hp với thị hiếu người tiêu dùng.
Động cơ ngày càng được hoàn thiện, được chế tạo gọn, nhẹ, bền, đẹp và hiệu xuất cao.
Các bộ phận cũng được hoàn thiện về tính năng và kĩ thuật, kết cấu, mĩ thuật……
2. Phân loại
Xe máy được phân loi chủ yếu dựa vào động cơ, ngoài ra còn dựa và các đặc điểm khác của xe máy:
- Theo thtích (dung ch) xi lanh: Xe thch xi lanh 50, 70, 90, 100, 125, 150…. Thường được
gọi là xe phân khi 50cc, 70cc…. Xe 100cc trở xuống thì được gọi là xe phân khi nhỏ, trên 100cc gi
là xe phân khi lớn.
- Theo hành tnh của Pitông: Xe 2 kì và xe 4 kì.
- Theo sxilanh của động : Xe 1 xilanh( xe 1 động cơ), Xe 2 xilanh( xe 2 động cơ). Nhận biết bằng
sburi hoặc ống gim thanh.
- Theo v tcủa xilanh: Nếu trục xilanh đặt gần đứng thì gi xe máy đứng, nếu trục xilanh đặt gần
nằm ngang thì gi là xe máy nằm.
- Theo kết cấu khung xe và kiểu dáng xe: Xe nam và xe n.
- Theo hệ thống truyn động: Xe svà xe ga.
3. Cấu tạo của xe máy.
- Xe máy có các hệ thống chính sau: Động cơ - Hệ thống nhiên liu - Hệ thống bôi trơn - Hệ thống làm
mát - Hthống đin - Hệ thống truyền động - Hệ thống điều khiển -Hệ thống di động.
- Các bphận và chi tiết của xe máy
Nhìn từ trên xuống, đầu xe máy các bộ phận chính sau:
Trang 2
Nhìn vào n trái người lái (bên trái xe) có các bphận chính sau:
Nhìn vào n phải người lái (bên phải xe) có các bộ phận chính sau:
Trang 3
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐỘNG CƠ
1. Khái niệm về động cơ.
Xe máy hoạt động được là nhnguồn động lục của động . Hầu hết xe máy đều dùng động đốt
trong 2 kì và 4 kì. Thường được gọi là xe 2 kì và xe 4 kì. Bây gi t xe 4 kì được dùng phnhất.
2. Cấu tạo chung.
- Bchế hoà khí (Bình xăng con).
- Blôc máy (Máy): Thành phần chủ yếu là côn, s và vô lăng lửa.
3. Cấu tạo và chu trình hoạt động động cơ 4 kỳ
- Cấu to động cơ 4 kì:
1. Np
2. Quylát
3. Cần m (cò mổ)
4. Vít điều chỉnh khe hở xupáp
5. Trục cam (cốt cam)
6. Xupáp và lò xo xupáp
7. Đường thoát (đường thải)
8. Pittông và xecmăng
9. Chốt pittông
10. Xilanh
11. Thanh truyền
12. Cácte
13. Bơm dầu nhớt
14. Trục khuỷu
15. Hp số
16. Trục khởi động
18. Bchế hoà khí
17. Đường nạp (l hút)
- Chu trình hoạt động động cơ 4 k: Động cơ đựơc gọi là 4 kì vì pitng phi thực hiện 4 hành trình đ
hoàn thành một chu trình và tay quay phi quay 2 vòng.
a. Kì nạp b. Kì nén c. Kì đốt d. Kì x
4. Cấu tạo và chu trình hoạt động động cơ 2 kỳ.
- Cấu to động cơ 2 kì:
Trang 4
- Chu trình hoạt động động cơ 2 k:
Động đựơc gọi là 2 kì pittông phải thực hiện 2 hành trình để hoàn thành mt chu trình tay
quay phải quay 1 vòng.
- So sánh động cơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ:
Động cơ 2 kì mạnh hơn động cơ 4 kì cùng th tích nhưng lại hao xăng hơn động cơ 4 kì
Trang 5
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU VÀ THANH TRUYỀN
I. Nhiệm vụ
cấu trục khuỷu và thanh truyền còn gi là cm thanh truyền - ct máy. nhiệm vụ biến đi
chuyển động và truyền công sinh ra trong kì n(sinh công) từ Pitng đến trục khuỷu
Trang 6
2) Xéc măng
Lưu ý: Các xéc măng đặt lịch nhau 1200 tránh đặt miệng xéc măng trùng xuống đáy
thông tin tài liệu
Năm 1860 kĩ sư người Pháp tên là Giăngêchiên Lơnoa, chế tạo thành công động cơ đốt trong. Ngay từ ngày ấy, con người đã có ý muốn gắn động cơ vào xe hai bánh (tiền thân của xe đạp ngày nay). Tuy nhiên động cơ của Lơnoa chạy bằng khí nhiên liệu có kích thứơc và nặng nên không thể đặt lên động cơ 2 bánh được. Năm 1885, kĩ sư người Đức tên là Gốtlip Dămle cùng với MâyBách chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy xăng tốc độ tới 800 vòng/phút, công suất 8 mã lực và kích thước vào khoảng 1/10 động cơ của Lơnoa. Thành công này mở đầu cho khả năng sử dụng động cơ đốt trong vào xe 2 bánh. Ngay từ năm 1870, kĩ sư người Pháp là Perô đã làm được chiếc xe máy đầu tiên có động cơ hơi nước chạy bằng cồn Nhờ có động cơ của Gốtlip Dămle, năm 1885 người Đức đã gắn được động cơ đốt trong vào xe 2 bánh. Từ năm 1887, nước Đức và Anh đều sản xuất xe máy
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×