DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Hiệu quả kinh doanh tại công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Phần 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ
Tên công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Joint-Stock Company
Địa chỉ: Số 25 – Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 04. 38632959
Fax: 04. 38631683
Email: haihaco@hn.vnn.vn
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải công ty Cổ phần được chuyển đổi từ
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch Haiha Confectionery Joint-Stock
Company. Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu
trưởng thành Công ty đã là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui
sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/1 năm.
Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 192/2003/QĐ-
BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công Nghiệp. Từ 1/2004, Công ty chính thức hoạt
động dưới hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng kinh doanh
số 0103003614 do Sở kế hoạch va đầu tư thành phố Nội cấp ngày 20/01/2004
và thay đổi lần thứ 2 ngày 13/08/2007.
Công ty được chấp nhận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Nội đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Tổng vốn điều lệ của Công ty 54.750.000.000 đồng, được chia làm
5.475.000 cổ phần, trong đó vốn Nhà nước là 27.922.500.000 đồng chiếm 51%.
Công ty có các chi nhánh, nhà máy phụ thuộc sau:
- Chi nhánh Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Đà Nẵng
- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I
- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II
Chi nhánh Hồ Chí Minh chi nhánh Đà Nẵng tổ chức hạch toán kế toán,
lập Báo cáo tài chính riêng. Báo cáo tài chính của Chi nhánh Hồ Chí Minh
chi nhánh Đà Nẵng được tổng hợp vào Báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ
toàn Công ty. Các đơn vị trực thuộc khác đều được hạch toán tại văn phòng Công
ty.
Tháng 5/2011, công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên
82,125 tỷ đồng.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh
Hoạt động chính: sản xuất và kinh doanh bánh kẹo các loại.
Hoạt động của Công ty theo Giấy chứng đăng kinh doanh số
0103003614 thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007 gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật sản xuất, máy móc thiết bị,
sản phẩm chuyên ngành, hàng hoaá tiêu dùng và cấc sản phẩm hàng hóa khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
3. Thị phần của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
4. Đối thủ cạnh tranh
Một số đối thủ cạnh tranh trong nước:
- Công ty Xây dựng Chế biến thực phẩm Kinh Đô: cạnh tranh với công ty
về các sản phẩm bánh kẹo.
- Công ty Bánh kẹo Hải Châu
- Công ty Bánh kẹo Biên Hòa
- Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh đô miền Bắc
Do nguồn số liệu hạn chế nên trong bài này chúng ta chỉ xét các đối thủ cạnh tranh
trong nước để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Một số đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm Orion Vina
- Công ty TNHH Lotteria Việt Nam
Phần 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. Nguồn số liệu phân tích
Gồm: - Bảng cân đối kế toán năm 2009 ( trong file đính kèm )
- Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 (trong file đính kèm)
II. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty
năm 2009
Trong phần này, để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty,
chúng ta sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính như tỉ suất doanh lợi, tsuất lợi nhuận
gộp, số vòng quay của tài sản, ROA, ROE…. Từ đó,qua việc phân tích đánh giá
từng chỉ tiêu, chúng ta sẽ tổng hợp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty với sự kết hợp phân tích các chỉ tiêu trên với nhau.
Một số chỉ tiêu tính toán thêm:
Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch
+/- %
1. Lợi nhuậ
n sau
thuế
18.992.641.620 20.363.064.134 1.370.422.510 7,22
2.
Doanh thu
thuần
416.004.825.417
458.601.900.972
42.597.075.500 10,24
3. Giá vố
n hàng
bán
348.614.511.805
383.759.738.221
35.145.226.400 10,08
4. Tài sả
n bình
quân
201.239.637.400
198.819.681.700
- 2.419.955.700 -1,20
5. Vố
n CSH bình
quân
106.634.194.000
112.734.769.500 6.100.575.500 5,72
6. Vốn vay 36.886.682.370 1.003.250.000 -35.883.432.370 -97,28
7. (Vố
n vay +
Vố
n CSH) bình
quân
278.998.273.200
131.679.735.600 -147.318.537.600 -52,80
8. Chi phí lãi vay
3.081.764.303 913.231.329 -2.168.532.974 -70,37
1. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1 .Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi:
Tỉ suất doanh lợi = ế
 x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sẩn xuất kinh doanh của DN càng
cao.
Chỉ tiêu 2008 2009 +/- %
Tỉ suấ
t doanh
lợi
4,565% 4,44% -0,125 -2,74
Theo bảng số liệu, ta thấy tỉ suất doanh lợi của công ty năm 2009 giảm 0,125%
so với năm 2008 ( hay giảm 2,74% theo số tương đối). Chứng tỏ ng ty đã sử
dụng chi phí không hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa có chính sách
quản lý chi phí tốt, làm tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của
chi phí. Do vậy, làm tốc độ tăng của lợi nhuận 7,22% chậm hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu là 10,24%, dẫn đến tỉ suất doanh lợi năm 2009 giảm.
So sánh với các doanh nghiệp trong ngành m 2009:
Tên doanh
nghiệp
Hải Hà
Bibica
Kinh đô
CTCP chế
biến thự
c
phẩ
m kinh
đô miề
n
Bắc
Tỉ suất doanh lợi 4,44% 9,139% 34,19% 10,369%
Xét trong mối tương quan với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất bánh
kẹo, tỉ suất doanh lơi của công ty đang thấp hơn rất nhiều so với các công ty hoạt
động cùng lĩnh vực. (thấp hơn Bibica 4,699%, thấp hơn Kinh đô 29,75%...). Do
đó, doanh nghiệp cần đưa ra những chính sách nhằm quản tốt chi phí sản xuất
kinh doanh để tăng lợi nhuận, từ đó tăng tỉ suất doanh lợi.
1.2. Tỉ suất lợi nhuận gộp:
Tỉ suất lợi nhuận gộp = 
 x 100%
Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Doanh nghiệp tỉ suất càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó lãi hơn
kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu 2008 2009 +/- %
Tỉ suất lợ
i
nhuận gộp
16,199% 16,319% 0,121 0,74
Từ bảng phân tích, ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng
nhẹ so với năm 2008 ( tỉ suất lợi nhuận gộp tăng thêm 0,121%). Chứng tỏ ng ty
kinh doanh có lãi hơn và kiểm soát chi phí tốt hơn năm 2008.
Tỉ suất lợi nhuận gộp tăng do: doanh thu thuần trong kỳ tăng 10,24% trong
khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 10,08%, thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó,
làm lợi nhuận gộp tốc độ tăng lớn hơn so với doanh thu (tăng 11,6%) -> tỉ suất
lợi nhuận gộp tăng so với năm 2009. Nguyên nhân thể do giá yếu tố đầu vào
giảm, doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí hoặc do cầu mặt hàng của doanh nghiệp
sản xuất trong năm tăng làm tăng giá bán, đẫn tới doanh thu từ một sản phẩm tăng
mạnh hơn so với lượng chi phí như cũ với từng sản phẩm.
Xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề
năm 2009:
Tên doanh nghiệp Hải Hà Bibica Kinh đô CTCP chế
biến th
phẩ
đô miền Bắc
Tỉ suất lợi nhuận gộp 16,319%
10,128% 19,73% 13,091%
Ta thấy , tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty khá cao so với c đối thủ cạnh
tranh cùng ngành nghề, chứng tdoanh nghiệp đã kiểm soát chi phí tốt hơn đối
thủ cạnh tranh, tại ra lợi thế cạnh tranh (kiểm soát tốt chi phí -> chi phí sản xuất
giảm -> giá thành giảm -> giá bán giảm).
thông tin tài liệu
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty Cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch là Haiha Confectionery Joint-Stock Company. Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành Công ty đã là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/1 năm.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×