Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Doanh nghiệp có tỉ suất càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và
kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu 2008 2009 +/- %
Tỉ suất lợ
nhuận gộp
16,199% 16,319% 0,121 0,74
Từ bảng phân tích, ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng
nhẹ so với năm 2008 ( tỉ suất lợi nhuận gộp tăng thêm 0,121%). Chứng tỏ công ty
kinh doanh có lãi hơn và kiểm soát chi phí tốt hơn năm 2008.
Tỉ suất lợi nhuận gộp tăng là do: doanh thu thuần trong kỳ tăng 10,24% trong
khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 10,08%, thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó,
làm lợi nhuận gộp có tốc độ tăng lớn hơn so với doanh thu (tăng 11,6%) -> tỉ suất
lợi nhuận gộp tăng so với năm 2009. Nguyên nhân có thể do giá yếu tố đầu vào
giảm, doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí hoặc do cầu mặt hàng của doanh nghiệp
sản xuất trong năm tăng làm tăng giá bán, đẫn tới doanh thu từ một sản phẩm tăng
mạnh hơn so với lượng chi phí như cũ với từng sản phẩm.
Xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề
năm 2009:
Tên doanh nghiệp Hải Hà Bibica Kinh đô CTCP chế
biến thự
phẩ
đô miền Bắc
Tỉ suất lợi nhuận gộp 16,319%
10,128% 19,73% 13,091%
Ta thấy , tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty khá cao so với các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành nghề, chứng tỏ doanh nghiệp đã kiểm soát chi phí tốt hơn đối
thủ cạnh tranh, tại ra lợi thế cạnh tranh (kiểm soát tốt chi phí -> chi phí sản xuất
giảm -> giá thành giảm -> giá bán giảm).