DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Khái niệm, phân tích về hệ thống và hệ thống thông tin
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÀI 1: KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. Vì sao phải phân tích khi triển khai một áp dụng tin học:
1. Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống:
Mọi người trong cuộc sống luôn gặp phải các vấn đề cần giải quyết. Vấn đề có
thể dễ mà cũng thể phức tạp, khó khăn. Để có thể giải quyết vấn đề, chúng ta
cần tìm ra các lời giải thích hợp nhất như mục tiêu mong muốn dựa trên khả năng
cũng như hạn chế của chúng ta. Quá trình này còn gọi là quá trình phân tích.
Tương tự như trên, khi quyết định áp dụng tin học cho một việc nào đó, ta cần
phải suy nghĩ tìm các phương án thích hợp với khả năng cũng như hạn chế của
chúng ta. Điều này có nghĩa ta đang phân tích một áp dụng tin học.
Phân tích một áp dụng tin học là một nghiên cứu gồm:
- Nghiên cứu vấn đề mà giới hạn của nó đã được xác định.
- Lựa chọn các lời giải.
- Và phát triển các lời giải dựa trên cơ sở của công cụ xử trên máy tính điện
tử.
2. Các sai sót khi triển khai phân tích và thiết kế hệ thống:
Sai sót lớn nhất trong tất cả các sai sót mắc phải nguồn gốc từ ý niệm về
hệ thống. Chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất là chi phí bảo trì. Lượng công việc chiếm tỷ
lệ lớn nhất là việc phát hiện và sửa sai. Tình trạng này đều bắt nguồn từ các thiếu
sót trong phân tích. Từ đó cho thấy rằng chẳng những cần phân tích các áp dụng
tin học còn phải nghiên cứu, tìm cho ra các phương pháp phân tích hữu hiệu
nhằm khắc phục tình hình trên.
Để hiểu được các yêu cầu bản cho một phương pháp phân tích, thiết kế
tốt, chúng ta cần nêu ra một số thiếu sót các phương pháp phân tích hiện hữu
cổ điển.
a. Thiếu sự tiếp cận toàn cục cho một áp dụng:
Tình trạng này xãy ra khi một áp dụng tin học được triển khai bởi một nhóm
mà thiếu sự liên hệ với các nhóm khác. Từ đó dẫn đến các sai sót sau:
- Thu thập trùng lặp thông tin.
- Tồn tại các tập tin dư thừa song không phù hợp nhau.
- Dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ cùng một khái niệm.
- Tồn tại các hồ sơ riêng lẻ, không đầy đủ, không khai thác được.
Hậu quả của tình trạng trên việc bảo trì các phần mềm trở nên khó khăn,
phức tạp và gây nên chi phí lớn cho việc bảo trì.
b. Từ chối hợp tác với người sử dụng (NSD):
Đã từ lâu vẫn tồn tại nghịch lý: người làm tin học một thời gian dài thường tự
mình thể hiện các chuyên gia duy nhất xác định điều gì cũng tốt cho người
khác, đặc biệt cho NSD tương lai hệ thông tin được cài đặt.
Từ nghịch trên dẫn đến sự kém thích nghi của hệ thông tin không lâu bị
bỏ đi hay được dùng nhưng s do dự. Tình thế này cho tin học hình ảnh
phản diện, khó khăn để theo đuổi và sử dụng.
Nguyên nhân khác nữa dẫn dến nghịch trên trong một thời gian dài
không tồn tại ngôn ngữ chung giữa những người làm tin học người sử dụng.
Nếu những người làm tin học chỉ thể biểu hiện thế giới thực bằng các thuật
ngữ như tập tin, chương trình v.v...Còn người sử dụng ch thể dùng thuật
ngữ riêng được dùng trong phần hành họ đảm trách thì ràng khó hiểu
lòng nhau, từ đó dẫn đến sự khó khăn khi hợp tác với nhau.
c. Thiếu một chuẩn thống nhất:
Do thiếu một chuẩn thống nhất nên mỗi nhóm thiết kế độc lập nhau, không
sự ràng buộc, hợp tác với các nhóm khác, chỉ dùng cách tiếp cận của riêng
mình. Điều này dẫn đến tình trạng gần như hạn chế các khả năng tích hợp các
công việc đã được tiến hành.
II. Yêu cầu đối với một phương pháp thiết kế hệ thống:
Những phương pháp phân tích hiện đại mong muốn hướng tới giải quyết
toàn bộ hoặc từng phần các tồn tại nêu trên. Tất nhiên những phương pháp phân
tích hiện đại không giải quyết như nhau toàn bộ tiến trình phân tích ý niệm hoá
một áp dụng tin học, không dùng cùng một tên để chỉ cùng một khái niệm. Cũng
không xem xét tất cả các công cụ tin học dưới cùng một góc độ. Song, thể
khẳng định chúng đều cùng theo các mục tiêu cũng chịu ảnh hưởng của
những định hướng dưới đây:
- Có tiếp cận toàn cục bằng cách xét mỗi phần tử, mỗi dữ liệu, mỗi chức năng
là bộ phận của một tổng thể toàn vẹn. Sự hiểu biết tổng thể toàn vẹn này rất cần
thiết cho việc phát triển tốt của mỗi bộ phận trong nó.
- Xét toàn bộ tổ chức, phòng ban, xưởng, vị trí làm việc v.v... một phần tử
cấu trúc, một hệ thống những dòng vào, dòng ra, các quy tắc hoạt động
quản lý hệ thông tin của mình v.v...
- một cách tiếp cận phân tích ý niệm đi xuống, hướng vào việc nhận
thức ra quyết định thoạt tiên một cách tổng quát, sau đến những đặc thù,
cái thứ nhất, tiếp đến là cái thứ hai v.v...
- Nhận dạng những mức trừu tượng và bất biến của hệ thống được nghiên cứu
phụ thuộc vào khoảng thời gian của vòng đời, vai trò lớn hay nhỏ của việc lựa
chọn các kỹ thuật và các tổ chức có liên quan.
- Nhận dạng các thành phần, dữ liệu, xử lý, bộ xử lý, v.v… của hệ thống
không có sự "thiên vị" nào đối với chúng.
- Vận dụng những công cụ thủ công, tự động hoá trợ giúp cho việc phân tích.
- Nhận dạng những điểm đối thoại thoả thuận với NSD, những điểm này
dùng để đánh dấu sự chuyển tiếp giai đoạn trong quá trình phân tích.
---------~  ~---------
BÀI 2. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG
I. Khái niệm về hệ thống:
1. Định nghĩa:
Hệ thống tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện một
mục đích xác định. Áp dụng định nghĩa này vào các tổ chức ta cần chính xác hoá
một số khái niệm:
- Các phần tử ở đây tập hợp các phương tiện vật chất và nhân lực.
- Tổ chức tạo thành một h thống mở, nghĩa liên hệ với một môi trường.
Một số phần tử của hệ thống sự tương tác với bên ngoài (cung ứng, thương
mại, v.v…).
- Các tổ chức đều là những hệ thống sống và phát triển, vì vậy mặt động là cơ
bản.
2. Áp dụng cụ thể từ định nghĩa:
a. Chu trình kinh tế quốc gia:
Phương tiện tập hợp dân chúng tất cả các sở hạ tầng được dùng cho
mục đích sản xuất và phát triển, của cải vật chất là nguyên liệu của nhân dân.
b. Hệ thống xí nghiệp:
Các phần tử tập hợp nhân viên, những nguyên vật liệu, quy tắc quản lý,
kinh nghiệm, cách tổ chức thống nhất nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
c. Hệ thống cơ quan hành chính sự nghiệp:
dụ: Uỷ ban Nhân dân Phường, nhân viên Phường, văn bản pháp quy, quy
định các tập luật, các thành phần của hệ thống mục tiêu phục vụ
nhiều nhất cho nhân dân
II. Hệ thống và môi trường của nó:
1. Mối liên hệ giữa hệ thống và môi trường:
Xét một hệ thống nghiệp các mối liên hệ của nó với môi trường. Môi
trường này gồm những nhà cung cấp (NCC), nhà thầu (NT), những quan nhà
nước (CQNN), những quan tài chính (CQTC) trung gian, các đại (ĐL), các
khách hàng trực tiếp. hình lược mối liên hệ giữa nghiệp môi trường
của nó thể hiện như sau:
2. Phân tích các liên hệ với môi trường:
Các mối liên hệ tồn tại giữa hệ thống các tổ chức khác nhau tạo thành
một môi trường kinh tế thường được biểu diễn bởi các dòng (luồng) ngoại, trái với
dòng nội có nguồn từ bên trong của một tổ chức và có thể phân thành 4 loại:
- Dòng của cải vật chất (nguyên nhiên liệu, sản phẩm cuối cùng)
- Dòng dịch vụ (cung cấp tiền vay, tham vấn, bảo trì, v.v...)
- Dòng tiền tệ (thanh toán khách hàng và người cung cấp)
- Dòng thông tin (thông tin về công tác, thông báo về quảng cáo, v.v.)
Nếu tồn tại dòng của cải vật chất, tất yếu đòi hỏi những dòng thông tin hình
thức hoặc phi hình thức. dụ: đối với dòng các cấu kiện rời của một nhà cung
cấp nào đó, người ta sẽ gặp những dòng thông tin sau:
Ngân
hàng
Nhà
cung cấp
nghiệp
Cơ quan
hành
chính
Nhà thầu
Khách
hàng Đại lý
Nguyên vật liệu,
Nhiên liệu, dịch
vụ
Dịch vụ tài chính
Thanh toán
Thanh toán chi
phí
Bán thành phẩm Dịch vụ
Thanh toán
Thanh toán
Thanh toán
Sản phẩm cuối
cùng
Sản phẩm cuối
cùng
Thanh toán
Sản phẩm cuối
cùng
- Những dòng thông tin không chính thức: những buổi trao đổi qua điện thoại,
thông tin truyền khẩu của những người đại diện, v.v...
- Những dòng thông tin chính thức:
+ Các đề nghị về giá cả được gởi đến bằng Fax hoặc Telex.
+ Thư tín.
+ Những hồ sơ liên quan đến những dòng vật chất: phiếu đặt hàng,
giấy báo đã nhận hàng, phiếu cung ứng.
III. Ba hệ thống cuả một tổ chức:
Ba mức cần phải quan tâm trong phân tích các dòng đó ba phân hệ tạo
thành nghiệp: hệ thống tác nghiệp / sản xuất, hệ thống quyết định hoặc điều
khiển và hệ thông tin. Ba hệ thống cuả tổ chức:
Dưới đây ta sẽ xét 3 hệ thống của một tổ chức là xí nghiệp:
1. Hệ tác nghiệp, sản xuất:
Hệ tác nghiệp liên quan với tất cả các hoạt động sản xuất, tìm kiếm khách
hàng mới, v.v... một cách tổng quát các hoạt động nhằm thực hiện các công
việc có tính cách cạnh tranh để đạt được mục tiêu đã xác định bởi hệ quyết định.
Những phần tử cấu thành ở đây là nhân lực (thực hiện các công việc), phương
tiện (máy, thiết bị, dây chuyền công nghệ, v.v...), các thành phần này tác động
tương hổ với nhau để đáp ứng mục tiêu: dụ n sản xuất ra một lượng xe dự
định trước.
2. Hệ thống quyết định:
Hệ thống quyết định có liên quan đến các tác vụ quản lý, có thể tìm ở đây các
quyết định chiến lược, quyết định chiến thuật, dài hoặc trung hạn (tăng phần thị
trường, thay đổi lượng xe tiêu thụ), ngắn hạn (mục tiêu: thay đổi cách thức quản
lý dự trữ, nghiên cứu một "chiến dịch" thăm dò thhiếu khách hàng mhằm hướng
họ vào sản phẩm mới của xí nghiệp)
3. Hệ thông tin:
Hệ thông tin hthống vai trò quan trọng trong việc liên hệ hai hệ thống
quyết định và tác nghiệp, bảo đảm chúng vận hành làm cho tổ chức đạt các mục
tiêu đặt ra. Ta có thể nối khớp ba phân hệ trên như sau:
HTĐK
(HQĐ)
Hệ Thông
tin
HSX (Hệ
TN)
Môi
trường
Hệ quyết định
Hệ thông tin
Hệ tác nghiệp
a. Hệ thông tin gồm:
- Tập hợp các thông tin (hữu ích / ích,cấu trúc hoặc không có cấu trúc,
hình thức hoặc phi hình thức luân chuyển trong xí nghiệp).
- Cách thức sử dụng chúng (quy tắc quản lý).
- Tập hợp các phương tiện giúp s thông tin. Thông qua thông tin, tất cả
các cán bộ công nhân viên quan hệ với nhau, liên hệ giữa họ với các phương tiện
cho phép xử lý những thông tin này.
b. Mục tiêu của hệ thông tin:
- Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong q trình ra
quyết định (các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác nghiệp).
- Chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho htác nghiệp môi trường bên
ngoài. Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng
của việc xử lý, sự phù hợp của hệ thông tin.
---------~  ~---------
BÀI 3. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG
1. Tính tổ chức:
Giữa các phần tử trong hệ thống phải có mối quan hệ nhất định, quan hệ
hai loại:
- Quan hệ ổn định: quan hệ tồn tại lâu dài cần phải nghiên cứu khi xét đến
mối quan hệ. Quan hệ ổn định không có nghĩa là bất biến, nó có biến động nhưng
vẫn giữ được mức ổn định tương đối. dụ: Số công nhân trong một nghiệp
không ổn định nhưng khi xét đến số lượng nói chung ổn định, tức sự tăng,
giảm không đáng kể.
- Quan hệ không ổn định: là những quan hệ tồn tại tức thời. Ví dụ: Các chuyến
công tác đột xuất của nhóm nhân viên trong cơ quan, v.v...
2. Tính biến động:
Bất kỳ một hệ thống nào cũng tính biến động, tức sự tiến triển
hoạt động bên trong hệ.
- Tiến triển là sự tăng trưởng hay suy thoái của hệ thống. Ví dụ: Hệ thống kinh
doanh của một công ty có thể có lúc lãi, lỗ v.v...
- Hoạt động: các phần tử của hệ thống có sự ràng buộc với nhau, quan hệ này
được duy trì nhằm đạt đến mục đích cao nhất kinh doanh. Hoạt động của hệ
thống nhằm biến cái VÀO thành cái RA. Ví dụ:
H T sản xuất
gỗ thiên nhiên Vật dụng
trang trí nội
thất
3. Hệ thống phải có môi trường hoạt động:
Môi trường tập hợp các phần tử không thuộc hệ thống nhưng thể tác
động vào hệ thống hoặc bị tác động bới hệ thống. Hệ thống môi trường không
thể tách rời nhau. dụ: Hệ thống sản xuất / kinh doanh không thể tách rời với
môi trường khách hàng.
4. Hệ thống phải có tính điều khiển:
chế điều khiển nhằm phối hợp, dẫn dắt chung các phần tử của hệ thống
để chúng không trượt ra ngoài mục đích (tính hướng đích) của hệ thống (đây
nhiệm vụ của môn điều khiển học).
Khi nói đến quan điểm hệ thống, ta cần nhìn ra mối quan hệ tổng thể với đích
chung, hoạt động chung thấy đâu là quan hệ ổn định, đâu là môi trường.
---------~  ~---------
BÀI 4: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Định nghĩa:
Một hệ thống tích hợp "Người - Máy" tạo ra các thông tin giúp con người trong
sản xuất, quản lý và ra quyết định là hệ thông tin quản lý. Hệ thông tin quản lý sử
dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình
để phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra quyết định.
I. Cấu trúc của hệ thông tin quản lý:
1. Cấu trúc tổng quát của hệ thông tin quản lý:
Hệ thông tin quản thể gồm 4 thành phần: các lĩnh vực quản lý, dữ liệu,
thủ tục xử lý (mô hình)các quy tắc quản lý.
a. Các lĩnh vực quản lý:
Mỗi lĩnh vực quản ơng ứng những hoạt động đồng nhất (lĩnh vực thương
mại, lĩnh vực hành chính, kỹ thuật, kế toán - tài vụ, v.v…).
b. Dữ liệu:
nguyên liệu của hệ thông tin quản được biểu diễn dưới nhiều dạng
(truyền khẩu, văn bản, hình vẽ, hiệu, v.v…) trên nhiều vật mang tin (giấy,
băng từ, đĩa từ, đối thoại trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, bản sao, fax, v.v…).
c. Các mô hình:
Là nhóm tập hợp các thủ tục ở từng lĩnh vực. Ví dụ:
- Kế hoạch và hoạch đồ kế toán cho lĩnh vực kế toán - tài vụ.
- Quy trình sản xuất.
- Phương pháp vận hành thiết bị.
- Phương pháp quy hoạch dùng cho quản lý dự trữ hoặc quản lý sản xuất.
d. Quy tắc quản lý:
Sử dụng biến đổi / xử lý dữ liệu phục vụ cho các mục đích xác định.
2. Hệ thông tin quản lý và các phân hệ thông tin:
a. Định nghĩa:
Lĩnh vực quản lý là phân hệ, giống như mọi hệ thống sẽ có một hệ tác nghiệp,
hệ thông tin hệ quyết định, nhóm các hoạt động cùng một mục tiêu tổng
thể.
thông tin tài liệu
Mọi người trong cuộc sống luôn gặp phải các vấn đề cần giải quyết. Vấn đề có thể dễ mà cũng có thể phức tạp, khó khăn. Để có thể giải quyết vấn đề, chúng ta cần tìm ra các lời giải thích hợp nhất như mục tiêu mong muốn dựa trên khả năng cũng như hạn chế của chúng ta. Quá trình này còn gọi là quá trình phân tích. Tương tự như trên, khi quyết định áp dụng tin học cho một việc nào đó, ta cần phải suy nghĩ tìm các phương án thích hợp với khả năng cũng như hạn chế của chúng ta. Điều này có nghĩa ta đang phân tích một áp dụng tin học. Phân tích một áp dụng tin học là một nghiên cứu gồm: - Nghiên cứu vấn đề mà giới hạn của nó đã được xác định. - Lựa chọn các lời giải. - Và phát triển các lời giải dựa trên cơ sở của công cụ xử lý trên máy tính điện tử.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×