DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Khái niệm về rừng và tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
TIỂU LUẬN
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
I Khái niệm về rừng
Rừng là quần sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần
sinh vật phải diện tích đủ lớn. Giữa quần sinh vật môi trường, các
thành phần trong quần sinh vật phải mối quan hệ mật thiết để đảm bảo
khác biệt giữa hoàn cảnh rừng các hoàn cảnh khác. Rừng được xem
phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi
trường.
Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời duy trì
được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí ổn định khí hậu toàn cầu
bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp oxi. Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày
càng suy giảm t thiên tai như hạn hán, lụt xảy ra với tần xuất cường độ
ngày càng tăng gây ra nhưng thiệt hại nghiêm trọng.
II.Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của cải vật chất từ rừng con người thể sử dụng
để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.
Gồm:
2.1 Giá trị vô hình:
Là giá trị phi vật thể của rừng
2.1.1 Môi trường (Khí hậu)
Rừng tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm
đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của
tán rừng rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt vai trò hết
sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất nhờ
đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
0
2.1.2 Đất đai
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu bồi dưỡng tiềm năng của đất: vùng đủ
rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi
dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý
hóa vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì.
Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện qui luật phổ biến: rừng
tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt. Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá
trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng mãnh liệt. Ước tính
nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn
mùn/ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von,
hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật,
không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết
cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối
lập hẳn hoi với qui luật trên, tức rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng
cũng bị suy vong.nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm
cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô
hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi
đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên,
tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.
2.1.3. Đa dạng sinh học
Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, gió mùa đông
nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng sườn
đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống
của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú.
Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao
báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở Châu Mỹ.
Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các
loài cây đặc hữu riêng cho từng vùng. loài chỉ sống trong bùn lầy, cây
sống vùng nước mặt… đồng thời tạo nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ tại
1
vùng đó. Môi trường sống đa dạng phong phú là điều kiện để động vật rừng
phát triển mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng.
2.1.4 Tài nguyên khác
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống
đất vào tầng ớc ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng
lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng
lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa
mưa).
Rừng vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho
vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung
cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi trú của rất nhiều các loài động vật: Động vật rừng
nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.2. Giá trhữu nh: giá trc sản phẩm trừng mang nh chất hàng hóa.
2.2.1. Lâm sản
Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu
dung. Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt
hàng đa dạng và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền
truyền thống cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,…
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây chúng ta sản phẩm phù
hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước
mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển.
2.2.2. Dược liệu
Rừng nguồn dược liệu giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các
sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều
quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác hiệu
quả hơn nữa nguồn ợc liệu cùng phong phú của rừng tìm kiếm các
phương thuốc chữa bệnh nan y
2
2.2.3 Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững.
Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các
vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt.
Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần còn tăng them
thu nhập cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn với rừng
hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ xây dựng rừng. Thêm một
vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch làm thế nào
để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật
2.3. Xã hội
2.3.1. Ổn định dân cư
Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn
cùng với các biện pháp kỹ thuật, sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người
dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân
sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
2.3.2. Tạo nguồn thu nhập
Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
- Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động
mua bán trao đổi giữa dân các công ty, đại lý, nhà phân phối. Không chỉ
trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá
trị sản phẩm.
Vì vậy thu nhập người dân cũng tăng lên.
- Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
- Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
2.4.Phân bố
Ba phần diện tích của ớc ta rừng. Rừng tạo thành nan quạt Bắc
Bộ, rừng trên dãy Trường Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân
bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc điểm của từng cánh rừng mà
sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng nét.
Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu
3
hết phân bố vùng thấp từ 100m trở xuống thấp Nam Bộ từ 600-700m
miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới miền núi, miền Nam độ cao 1000-2600m;
miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất những vùng
thấp vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng
La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay Phình, Ngọc Áng…. Các rừng kín
vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo….
2.4.1. Tình hình phát triển rừng ở Việt Nam
2.4.1.1. Hiện trạng
Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích chất lượng, tỉ lệ che phủ
thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, ¾ diện tích đất đai của nước ta
(so với diện tích dất tự nhiên) đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng
rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Tính đến năm 2010 nước ta có tổng
diện tích rừng 13.388.075 ha, trong đó rừng tự nhiên 10.304.816 ha
rừng trồng 3.083.259 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc 39,5% (Theo Quyết
định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011)
Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách
đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy
gỗ… vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại
phổi xanh của đất nước.
Theo thống của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước 4145,74 ha rừng
bị tàn phá
III. Thực trạng tài nguyên rừng Việt Nam
Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Lâm nghiệp, Số 2140 /QĐ-
BNN-TCLN Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2010
Công bố số liệu diện tích rừng có đến ngày 31/12/2009 trong toàn quốc như
sau:
Loại rừng Tổng cộng Phân theo 3 loại rừng Ngoài 3
loại rừng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
Diện tích rừng 13.258.843 1.999.915 4.832.962 6.288.246 137.720
Rừng tự nhiên 10.339.305 1.921.944 4.241384 4.147.005 28.972
4
Rừng trồng 2.919.538 77.971 591.578 2.141.241 108.748
Độ che phủ rừng toàn quốc năm 2009 là 39,1 %.
3.1. Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú
Hệ thực vật: khoảng 12000 loài, trong đó khoảng 10500 loài được
tả. Về cây lấy gỗ gồm 41 loài cho gỗ quý, 20 loài cho gỗ bền chắc, 24 loài cho
gỗ đồ mộc xây dựng… chiếm khoảng 6 triệu ha. Rừng tre trúc chiếm khoảng
1,5 triệu ha gồm khoảng 25 loài được gây trồng có giá trị kinh tế cao.
Hệ động vật: ngoài các loài đặc hữu của Việt Nam còn những loài
mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Độ,
Lai, Miến Điện… trong đó nhiều loài giá trị kinh tế cao, ý nghĩa khoa
học. Nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Trong giai đoạn 1945-1995, diện tích rừng suy giảm từ 14,3 triệu ha
xuống còn 9,3 triệu ha, độ che phủ rừng giảm 14,8%. Rừng ngập mặn ven biển
cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do chuyển đổi thành các ao-
đầm nuôi trồng thủy hải sản thiếu quy hoạch
Giai đoạn 1995 đến nay, tổng diện tích rừng độ che phủ chiều
hường tăng lên. Năm 2009 diện tích rừng 13,62 triệu ha, độ che phủ 36,7 %,
tuy nhiên tỷ lệ rừng nguyên sinh vẫn chỉ mức 8% so với 50% của các nước
trong khu vực.
Tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam từ 27,2% trong những năm đầu thập kỷ
90 của thế kỷ 20 đã lên 39,5% vào năm 2010, độ che phủ rừng bình quân tăng
0,4%/năm. Cùng với tốc độ khôi phục diện tích rừng, năng suất, chất lượng rừng
Việt Nam cũng được cải thiện.
5
thông tin tài liệu
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi trường.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×