DANH MỤC TÀI LIỆU
Tiểu luận: Ngân hàng đầu tư là gì? Đó là “ngân hàng” hay là “đầu tư”? Tại sao lại gọi là “ngân hàng đầu tư”? Ngân hàng đầu tư khác ngân hàng thương mại thế nào?
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TP.HCM
Tiểu luận môn Tài chính-Tiền t
GVHD: Hồ Thị Hồng Minh
Lớp: K10504
Sinh viên :Nguyễn Yến Ngọc
K105041623
TP.Hồ Chí Minh,tháng 3/2012
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu………………………………………................................2
Chương I. Tổng quan ngân hàng đầu tư………………………. ….3
1.1- Khái niệm ngân hàng đầu tư……………………………….. …..3
1.2- Các nghiệp vụ chính……………………………………………...3
1.2.1- Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking)………........4
1.2.2- Nghiệp vụ đầu tư (Sales & Trading)………………………........4
1.2.3- Nghiệp vụ nghiên cứu (Research)…………………………........4
1.2.4- Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking)…………..5
1.2.5- Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Investment Management)…………..5
1.2.6- Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Broker)………………….5
1.3- Các dòng sản phẩm đầu tư …………………………………........6
1.3.1- Phân theo tính chất thanh toán…………………………………..6
1.3.2- Phân theo tính chất biến động giá………………………….........6
1.3.3- Phân theo lịch sử phát triển………………………………...........7
1.4- Các tên tuổi lớn trong ngành ngân hàng đầu ………………...7
1.4.1- Nhóm các ngân hàng lớn………………………………………...7
1.4.2- Bảng xếp hạng ngân hàng đầu tư………………………………..8
1.5- Quy mô hoạt động toàn cầu ……………………………………...8
1.5.1- Quy mô nghiệp vụ ngân hàng đầu tư……………………………8
1.5.2- Quy mô kết quả hoạt động thời kỳ tiền khủng hoảng tài chính...9
1.5.3- Quy mô chi phí thời kỳ tiền khủng hoảng tài chính……………10
1.6- Xu hướng phát triển của ngành……………………………...…10
1.6.1- Tự do hóa tài chính …………………………………………....11
1.6.2- Quá trình toàn cầu hóa…………………………………………11
1.6.3- Các sản phẩm mới ……………………………………………..11
1.6.4- Ứng dụng công nghệ thông tin…………………………............11
1.6.5-Ngân hàng đầu tư đối mặt với sự điều chỉnh …………………...12
1.7- Ngân hàng đầu tư và khủng hoảng tài chính (2007-2009)…….13
1.7.1- Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ……………………………….13
1.7.2- Hậu quả đối với ngành ngân hàng đầu tư……………………...14
Chương II.Tiềm năng ngân hàng đầu tư tại Việt Nam…………...15
Kết luận……………………………………………………………...18
Tài liệu tham khảo …...……………………………………………..20
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 9 năm hình thành phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt
đượcnhiều thành tựu quan trọng, ngày càng thể hiện vai trò một kênh huy động
vốndài hạn không thể thiếu của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng.Đặc biệt từ năm 2006 đến nay, thị truờng chứng khoán đã tốc độ tăng truởng
rấtmạnh, thu hút một lượng lớn c nhà đầu tư tham gia tạo thành một hiện
tượngkinh tế của Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới.
Thực tế cho thấy, trong hoạt động của thị trường vốn các nước phát triển thì
ngânhàng đầu chủ thể quan trọng nhất. Tại Việt Nam, tuy ngân hàng đầu còn
làmột khái niệm mới mẻ, song đã xuất hiện một s công ty chứng khoán ng
tyquản lý quỹ với các hoạt động phôi thai theo hướng các nghiệp vụ của ngân hàngđầu
tư. Đồng thời, một số ngân hàng thương mại lớn cũng đang trong quá trình chuyển đổi
sang hình tập đoàn tài chính, trong đó chú trọng đẩy mạnh phát triển mảng
ngân hàng đầu tư. Đây sự phát triển tất yếu các nước phát triển đãtrải qua
một định hướng đúng của nền kinh tế.
Việc tìm hiểu một cách khái quát ngân hàng đầu rất cần thiết đối với
những người trong ngành tài chính, các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư,
tiền đề đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này giúp thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển ngày càng chuyên nghiệp.
3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.1Khái niệm ngân hàng đầu
Ngân hàng đầu gì? Đó là “ngân hàng” hay “đầu tư”? Tại sao lại gọi
“ngân hàng đầu tư”? Ngân hàng đầu tư khác ngân hàng thương mại thế nào?
Theo quan điểm truyền thống, ngân hàng đầu tư được hiểu một chủ thể “trung
gian” với chức năng chính vấn thực hiện huy động nguồn vốn trên thịtrường
vốn cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp cũng như các chính phủ).
Trong quá trình phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần các nguồn
vốn, đặc biệt các nguồn vốn trung i hạn để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Tương tự như vậy, c chính phủ cũng cần huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi để đắp thiếu hụt ngân sách nhà ớc, đầu hệ thống sở hạ tầng hay
đầu cho y tế, giáo dục, văn hóa. Thay tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ qua kênh ngân hàng thương mại với các điều khoản vay vốn ngặt nghèo
hoặc mức lãi suất không hấp dẫn, các doanh nghiệp chính phủ thể m kiếm các
nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn.
Ngân hàng đầu tư xuất hiện làm nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp, chính phủ phát
hành các loại chứng khoán ra thị trường nhằm huy động các nguồn vốn cần thiết.
Các loại chứng khoán phát hành thể bao gồm cổ phiếu (chứng khoán vốn)
hoặc trái phiếu (chứng khoán nợ). Do vậy, ngân hàng đầu đóng vai trò một chủ
thểtrung gian quan trọng của nền kinh tế hoạt động trên thị trường vốn.
Ngày nay, ngân hàng đầu đã mở rộng các loại hình nghiệp vụ của mình sang
các lĩnh vực khác và trở thành một chủ thể kinh doanh đa đạng lấy nghiệp vụ
ngânhàng đầu truyền thống làm hoạt động cốt lõi. Các mảng kinh doanh chính của
một ngân hàng đầu hiện đại ngoài nghiệp vụ ngân hàng đầu (bao gồm dịch vụ
phát hành chứng khoán vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp), còn hoạt động
đầu (sales & trading), nghiên cứu (research), quản đầu (investment
management),ngân hàng bán buôn (merchant banking) nghiệp vụ nhà môi giới
chính (prime brokerage).
Như vậy về bản ngân hàng đầu thực chất một công ty chứng khoán
nhưng ở mức độ phát triển cao với các loại nghiệp vụ đa dạng và phức tạp hơn.
Ngân hàng đầu tư được gọi tắt trong tiếng Anh là “I-bank” (Investment bank).
1.2 Các nghiệp vụ chính
Có nhiều cách phân chia các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư.
Mỗi ngân hàng đầu cách phân loại gọi tên các sản phẩm của mình rất
khác nhau. Thậm chí một ngân hàng cũng thể thay đổi cách phân chia gọi n
các sản phẩm của mình theo thời gian cho mục đích cấu tổ chức hoặc mục đích
thương mại. Về bản, ngân hàng đầu thường phân chia hoạt động các mảng
nghiệp vụ sau.
4
1.2.1- Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking)
Nghiệp vụ này cùng tên gọi “ngân ng đầu tư”, thể đây một nghiệp
vụtruyền thống lâu đời nhất lý do hình thành nên ngân hàng đầu tư. Nghiệp
vụngân hàng đầu truyền thống bao gồm dịch vụ vấn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho khách hàng, do đó thể coi nghiệp vụ trên thị trường cấp. Các loại
chứng khoán bao gồm chứng khoán nợ (trái phiếu) chứng khoán vốn (cổphiếu, trái
phiếu chuyển đổi).
Nghiệp vụ ngân hàng đầu dần được mở rộng ra bao gồm vấn mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp (M&A), vấn tái cấu doanh nghiệp.Nghiệp vụ này sử dụng
kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và vì thế là nghiệp vụ nối
dài của nghiệp vụ phát hành chứng khoán huy động vốn.Các khách hàng của mảng
dịch vụ này chủ yếu bao gồm doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tổ
chức, các chính phủ và chính quyền địa phương.
Đối với các nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng đầu hưởng phí vấn
bảo lãnh phát hành (phí phát hành).
Dịch vụ ngân hàng đầu tư được coi là giá trị cốt lõi của một ngân hàng đầu tư.
1.2.2- Nghiệp vụ đầu tư (Sales & Trading)
Nếu nghiệp vụ ngân hàng đầu diễn ra chủ yếu trên thị trường cấp thì
nghiệp vụ đầu chủ yếu diễn ra trên thị trường thứ cấp. Nghiệp vụ đầu bao gồm
môi giới đầu tư. Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho c sản phẩm
chứng khoán niêm yết (bao gồm ccác sản phẩm phái sinh niêm yết như hợp đồng
tương lai hay quyền chọn), trong đó ngân hàng đầu đóng vai trò trung gian nhận
lệnh khớp lệnh cho các khách hàng.Đầu bao gồm nghiệp vụ đầu cho khách
hàng với chức năng tạo thanh khoản thị trường mà ở đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò
nhà tạo lập thị trường nghiệp vụ tự doanh với mục tiêu đầu biến động giá
chứng khoán.
1.2.3- Nghiệp vụ nghiên cứu(Research)
Nghiệp vụ nghiên cứu được thực hiện bởi các nhân viên nghiên cứu nhằm theo
dõi tình hình hoạt động của các loại chứng khoán trên thị trường giúp các nhà đầu
thể ra được các quyết định mua bán của mình một cách linh hoạt kịp thời.Các sản
phẩm nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm các báo cáo nghiên cứu chung như kinh tế
mô, nghiên cứu ngành, nghiên cứu chiến thuật đầu nghiên cứu sản phẩm. Các
báo cáo nghiên cứu sở giúp các nhà đầuthể đưa ra các quyết định mua bán
kịp thời. Nghiệp vụ nghiên cứu cũng bao gồm việc xây dựng, phát triển các công cụ
phân tích quản danh mục đầu tư cho khách hàng.Nghiệp vụ nghiên cứu không
tạo doanh thu trực tiếp song tác dụng tăng cường chất lượng dịch vụ khnăng
cạnh tranh của ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ nghiên cứu vai trò quan trọng hỗ trợ
các hoạt động khác của ngân hàng đầu tư.
5
1.2.4- Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking)
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn một loại nghiệp vụ đầu song có đối tượng
chủyếu các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế được hiểu c sản phẩm
đầu không phải các sản phẩm truyền thống (cổ phiếu trái phiếu), bao gồmđầu
bất động sản, cho vay sdụng đòn bẩy tài chính, các thỏa thuận tín dụng lớn như
cho vay đồng tài trợ và tài trợ dự án.
Một mảng quan trọng của ngân hàng bán buôn thuộc dòng sản phẩm chứng
khoán vốn là đầu tư vốn tư nhân. Bản chất của nghiệp vụ này là việc ngân hàng đầu tư
vào các doanh nghiệp chưa niêm yết tiềm năng để phát triển m tăng giá trị thông
qua tái cấu tài chính hoạt động. Việc đầu vào các doanh nghiệp vốn nhân
thể thực hiện từ giai đoạn khởi nghiệp đến các giai đoạn trưởng thành phát triển
của doanh nghiệp.Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một hoạt động tự doanh mang
tính rủi ro cao.
Với đối tượng đầu các sản phẩm thay thế, thời hạn nắm giữ sản phẩm
thường dài hơn so với nghiệp vụ đầu tư các sản phẩm chứng khoán truyền thống.
1.2.5- Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Investment Management)
Quản đầu ngày càng trở thành một mảng kinh doanh quan trọng của ngân
hàng đầu nhờ mức độ rủi ro thấp thu nhập ổn định. Quản đầu thểphân
thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý gia sản.
Quản tài sản bao gồm quản quỹ đầu tư, quản danh mục đầu cho các
khách hàng tổ chức.Ngày nay, quỹ đầu đã phát triển đa dạng hình thành các loại
quỹ đầu khác nhau với mục tiêu đầu mức độ rủi ro khác nhau để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng.Các loại quỹ đầu thông dụng bao gồm quỹ tương hỗ,
quỹ hưu trí, quỹ đầu cơ, quỹ đầu vốn nhân, quỹ đầu mạo hiểm và một số loại
quỹ khác.
Quản lý gia sản hay dịch vụ ngân hàng nhân (private banking) một khái
niệm mới hình thành trong vài thập kỷ qua với dịch vụ vấn quản tài sản cho
các khách ng những nhân gia đình giàu có. Sự gia tăng về thu nhập của
nhiều tầng lớp dân tại nhiều quốc gia nhờ toàn cầu hóa đã hình thành nên một tầng
lớp người giàu, làm cơ sở phát triển dịch vụ quản lý gia sản.
1.2.6- Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage)
Nghiệp vụ nhà môi giới chính rất nhiều tên gọi trong tiếng Anh như “Prime
Brokerage”, “Capital Market Prime Services”, “Global Clearing Services” hay “Prime
Securities Services”. Nghiệp vụ này xuất hiện từ thập kỷ 1980 song chỉđược phát triển
mạnh từ những m cuối thập kỷ 1990 gần đây được tách ra thành một nhóm
nghiệp vụ riêng biệt do sự lớn mạnh của các quỹ đầu cơ và các nhà đầu tư có tổ chức.
Quỹ đầu (hedge fund) là một dạng quỹ thành viên được tham gia bởi một s
nhà đầu điều kiện (đáp ứng các tiêu chí về tài sản kiến thức đầu ).Quỹ đầu
cơ khác với các loại quỹ thông thường ở chỗ được sử dụng đòn bẩy tài chính và có th
tham gia vào các hoạt động rủi ro như các sản phẩm phái sinh.Ngày nay, tạicác quốc
gia phát triển các quỹ đầu đã hình thành nên một ngành kinh tế mới với việc quản
tài sản cho những nđầu đủ điều kiện tham gia với tổng sốtiền đầu lên đến
hàng ngàn tỷ USD.
thông tin tài liệu
Ngân hàng đầu tư là gì? Đó là “ngân hàng” hay là “đầu tư”? Tại sao lại gọi là “ngân hàng đầu tư”? Ngân hàng đầu tư khác ngân hàng thương mại thế nào? Theo quan điểm truyền thống, ngân hàng đầu tư được hiểu là một chủ thể “trung gian” với chức năng chính là tư vấn và thực hiện huy động nguồn vốn trên thịtrường vốn cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp cũng như các chính phủ). Trong quá trình phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần các nguồn vốn, đặc biệt các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tương tự như vậy, các chính phủ cũng cần huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hay đầu tư cho y tế, giáo dục, văn hóa. Thay vì tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ qua kênh ngân hàng thương mại với các điều khoản vay vốn ngặt nghèo hoặc mức lãi suất không hấp dẫn, các doanh nghiệp và chính phủ có thể tìm kiếm các nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×