DANH MỤC TÀI LIỆU
TÌM HIỂU TÁC PHẨM SỐNG CHẾT MẶC BAY
SỐNG CHẾT MẶC BAY
I.Mục đích yêu cầu
Giúp HS: hiểu được các giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ
thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay.
II.Phương pháp và phương tiện dạy học .
_ Đàm thoại + diễn giảng
_ SGK + SGV + giáo án
III.Nội dung và phương pháp lên lớp.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
2.1 Giải thích để làm gì?
2.2 Giải thích trong văn nghị luận phải làm như thế nào?
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
Dựa vào chí thích để giới thiệu về tác
giả Phạm Duy Tốn truyện ngắn
Sống chết mặc bay
Cho biết vài nét về tác giả, tác
phẩm?
GV cho HS đọc và tóm tắt văn bản.
Hãy tóm tắt truyện?
Có thể chia tác phẩm thành 3 đoạn:
_ Đoạn 1: (gần1giờ đêm….. khúc đê
này hỏng mất): nguy vỡ đê sự
chống đỡ của người dân.
_ Đoạn 2: (ấy con dân……..Điếu
này): cảnh quan phủ cùng nha lại đánh
tổ tôm trong khi “hộ đê”.
_ Đoạn 3: (còn lại): cảnh đê vỡ, nhân
dân lâm vào tình trạng thảm sầu
Tìm hiểu văn bản
GV hướng dẫn HS tìm hiểu định nghĩa
phép tương phản.
Tìm ra 2 mặt tương phản trong
truyện cảnh tượng nhân dân đang vật
lộn căng thẳng trước nguy đê vỡ
>< cảnh quan phủ cùng nha lại,
chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay
trong khi họ “đi hộ đê”
GV hướng dẫn HS tìm những chi tiết
tương phản giữa hai cảnh tượng.
I.Giới thệu
_ Phạm Duy Tốn (1883- 1924) quê quán
Nội.
_ “Sống chết mặc bay”được xem bông hoa
đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam.
II. Đọc hiểu
1. Sự tương phản giữa cảnh ngoài đê
cảnh trong đình
Cảnh ngoài đê Cảnh trong đình
T.Gian Gần một giờ đêm
GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật
tên quan phủ
Tìm những chi tiết miêu tả tên quan
phủ: đồ dùng, cử chỉ lời nói, thái độ
lúc “đi hộ đê”?
GVđịnh nghĩa, giải thích về phép tăng
cấp.
_ Cảnh người dân hộ đê, phép tăng
cấp thể hiện trong cách miêu tả. Cảnh
trời mưa mỗt lúc một nhiều, dồn dập.
Mực nước sông mỗt lúc một dâng cao.
Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ, sức người
mỗt lúc một đuối. Nguy mỗt lúc
một đến gần và cuối cùng đê vỡ.
_ Cảnh quan lại cùng nha phủ đánh tổ
tô, phép tăng cấp gắn với bản chất
trách nhiệm. bài không chứng
kiến cảnh hộ đê đê vỡ.
Quát mắng bọn tay chân
Phép tăng cấp làm thêm tâm lí,
tính cách xấu xa của nhân vật.
Bài văn viết về hiện thực giá trị
ra sao?
Đ.Điểm Khúc đê thắm lâu,
nguy cơ sắp vỡ
Trong đình vững
chắc
Quan
cành _Mưa tầm tảnước
sông dâng lên
caokhúc đê núng
thếtrống đánh ốc
thồitiếng người
xao xác gọi, nhốn
nháo căng thẳng
_Mưa gió ầm ầm dân
phu rối rít, trăm họ
vất vả lầm thang
_Đèn thắp sáng
trưng, nha lệ lính
tráng đi lại rộn
ràng, quan phủ
cùng nha lại đành
tổ tômtĩnh
mịch, trang
nghiêm, đường
bệ, nguy nga.
_ Say sưa đánh tổ
tôm, kẻ trên
người dưới
nghiêm trang như
thần như thánh
Đê vỡ Nước tràn lênh
lángxoáy thành
vựcnhà trôi lúa
ngậpkẻ sống
không chổ ở, kẻ chết
không chổ chôn
Không hề lo lắng,
không ngừng chơi
bàiquát nạt dọa
dẫm
2.Hình ảnh tên quan phủ
_ Đồ dùng: bát yến hấp đường phèn, khai
khảm, tráp đồi mồi chữ nhật, trầu vàng, cau
đậu, rễ tía, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng…
quí phái xa hoa.
_ Dáng ngồi oai vệ: cử chỉ cách nói năng
hách dịch, độc đoán,
_ Người hầu khúm núm sợ sệch.
_ Say mê đánh tổ tôm.
_Thái độ khi người báo tin đê vỡ: đổ
trách nhiệm cho cấp dưới cho dân, đe dọa.,
….và tiếp tục chơi bài cho đến khi ù to.
Vô trách nhiệm, vô nhân đạo.
Bài văn giá trị nhân đạo như thế
nào?
Bài văn sử dụng ngệ thuật gì?
III.Kết luận
a.Gía trị hiện thực: phản ánh sự đối lập
giữa cuộc sinh mạng mọn của nhân dân
với cụôc sông xa hoa của bọn quan lại “lòng
lang dạ thú”
b. Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm cảm
thương của tác giả trước cuộc sống lầm than
của người dân thái độ căm phẩn đối với
bọn quan lại vô trách nhiệm.
c. Giá trị nghệ thuật: vận dụng kết hợp
thành công hai phép nghệ thuật tương phản
tăng cấp. Ngôn ngữ sinh động câu văn sáng
gọn.
4.Củng cố
4.1 Sự tương phản giữa cảnh ngoài đê và cảnh trong đình?
4.2 Tìm những chi tiết miêu tả tên quan phủ:đồ dùng, cử chỉ lời nói, thái độ lúc “đi
hộ đê”
5.Dặn dò
Học bài cũ.Đọc soạn trứơc bài mới “Cách làm bài văn lập luận giải thích” SGK
trang
thông tin tài liệu
TÌM HIỂU TÁC PHẨM SỐNG CHẾT MẶC BAY 1. Sự tương phản giữa cảnh ngoài đê và cảnh trong đình Cảnh ngoài đê Cảnh trong đình T.Gian Gần một giờ đêm Đ.Điểm Khúc đê thắm lâu, nguy cơ sắp vỡ Trong đình vững chắc Quan cành _Mưa tầm tảnước sông dâng lên caokhúc đê núng thếtrống đánh ốc thồitiếng người xao xác gọi, nhốn nháo căng thẳng _Mưa gió ầm ầm dân phu rối rít, trăm họ vất vả lầm thang _Đèn thắp sáng trưng, nha lệ lính tráng đi lại rộn ràng, quan phủ cùng nha lại đành tổ tômtĩnh mịch, trang nghiêm, đường bệ, nguy nga. _ Say sưa đánh tổ tôm, kẻ trên người dưới nghiêm trang như thần như thánh Đê vỡ Nước tràn lênh lángxoáy thành vựcnhà trôi lúa ngậpkẻ sống không chổ ở, kẻ chết không chổ chôn Không hề lo lắng, không ngừng chơi bàiquát nạt dọa dẫm 2.Hình ảnh tên quan phủ _ Đồ dùng: bát yến hấp đường phèn, khai khảm, tráp đồi mồi chữ nhật, trầu vàng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng…quí phái xa hoa. _ Dáng ngồi oai vệ: cử chỉ cách nói năng hách dịch, độc đoán, _ Người hầu khúm núm sợ sệch. _ Say mê đánh tổ tôm. _Thái độ khi có người báo tin đê vỡ: đổ trách nhiệm cho cấp dưới cho dân, đe dọa., ….và tiếp tục chơi bài cho đến khi ù to. Vô trách nhiệm, vô nhân đạo.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×