các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị
khắp thế giới.
Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền là, nó phục
vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên
máy chủ máy tính thành địa chỉ IP
Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.
Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người
sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của
người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và
trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi
định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một
thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là
208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).
Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ
email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.
Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những
tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi
tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách
nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ
khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các
cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một
trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung,
Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh
sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet.
Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở