DANH MỤC TÀI LIỆU
Tính thuế TNDN như thế nào?
TÍNH THUẾ TNDN
I. Tính thuế TNDN
1. Tính Thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp =
(Thu
nhập tính
thuế
-Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)) xThuế suất thuế
TNDN
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước
chưa Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp các
nước doanh nghiệp đầu chuyển về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại nước ngoài, thực hiện khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh
nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và khai thuế đối với các
khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế
suất ưu đãi (nếu có)doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài đang được hưởng theo
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc một loại thuế bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) nước
ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam
đầu ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp nước ngoài hoặc đã được đối c nước tiếp
nhận đầu trả thay (kể cảthuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt
quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu ra nước ngoài được miễn, giảm đối
với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh
nghiệp đầu cũng được trừ khi c định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước
mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế
thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch.
1
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành
lập kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức s hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp
với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuếm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kỳ tính thuế năm
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản thời gian ngắn hơn 03 tháng thì
được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính
thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao
gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện
chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong m chuyển đổi kỳ
tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ
tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
3. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải doanh nghiệp thành lập hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí,
thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
4. Doanh nghiệp doanh thu, chi phí thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam .
II. Xác định thu nhập tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập
được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
2
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ #nh thuế xác định n sau:
Thu nhập
chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu
nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân
với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu kinh doanh nhà hội đển, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư này).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được trừ với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển
vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển
lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm c thu nhập khác) từ năm 2014
trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu
chuyển nhượng bất động sản tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ
chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát
sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
3
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội doanh nghiệp được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuếdoanh
thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ khách hàng trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm
trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải
căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia
(:) cho số năm thu tiền trước.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế :
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua.
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông số 119/2014/
TT-BTC.
Đối với hoạt động vận tải ng không thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
III. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
4
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm tiền bán hàng
hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng
hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được
xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên
thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
Đối với hoạt động gia công hàng hóa tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc
gia công hàng hóa.
Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi nhận đại lý, gửi theo hợp
đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại (kể cả đại bán hàng đa cấp), gửi
tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp
giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền
một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tếviệc xác
định chi phí, thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế như sau:
- số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số
năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp c định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế toàn bộ số tiền thuê bên
thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế
căn c vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số m trả tiền trước chia (:) số năm bên
thuê trả tiền trước.
Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các
khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn
cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp s tiền thu được từ bán vé, bán thẻ
các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
5
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm
căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm số tiền bán thẻ
các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.
Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoàithu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành
về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với hoạt động vận tải toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
ngày xác nhận chỉ số công điện được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước
sạch.
Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế toàn
bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ
thu phí thu thêm doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa thuế giá trị gia
tăng- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo
hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm hoàn hoa hồng môi
giới bảo hiểm.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền
từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh :
- Trường hợp các n tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế doanh thu của
từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các n tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế doanh thu của sản phẩm được chia cho
từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các n tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu
6
thông tin tài liệu
1. Tính Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×