giá trị đặc trưng tần số giới hạn làm việc của CTĐ. Sai số của CTĐ được đặc
trưng bằng đại lượng được gọi cấp chính xác của thiết bị. Cấp chính xác là giá trị
tính bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị sai số cực đại so với giá trị thang đo theo
công thức:
(1.5)
Trong đó: K -cấp chính xác của thiết bị
∆nmax - giá trị sai số cực đại
nmax - giới hạn trên của thang đo
nmin - giới hạn dưới của thang đo
Cấp chính xác phụ thuộc vào khả năng chế tạo của thiết bị. vì vậy thiết bị
có cấp chính xác càng cao thì càng đắt tiền. cấp chính xác cao nhất là 0,001. các
thiết bị ctđ được chế tạo với cấp chính xác chọn trong dãy sau:
k = (1 ; 1,5 ; 2 ; 2,5 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6).10n
với n = 1 ; 0 ; -1 ; -2 ; -3.
Độ chính xác của thiết bị ctđ ∆nmax không chỉ phụ thuộc vào cấp chính xác
k mà cả giới hạn thang đo. vì vậy độ chính xác cảu phép đo sẽ được nâng cao
nếu chọn thang đo thích hợp.
Kết quả đo trong hệ thống đo số được hiển thị trên bảng số. các số này có
thể là sợi đốt được uốn thành hình các con số trong đèn chân không hay số bảy
thanh bằng điod phát quang hoặc tinh thể lỏng. đặc trưng cơ bản của ctđ bằng số
( hệ thống đo số) là chu kì lấy mẫu và số lượng chữ số hiển thị trong dãy số. chu
kỳ lấy mẫu là khoảng thời gian cần thiết để thiết bị thực hiện các thao tác: rời rạc
hoá tín hiệu liên tục, lượng tử hoá, mã hoá và hiển thị kết quả lên bảng số. chu
123.26.180.74 downloaded 5.VuQuangHung_DCL301.pdf at Mon Aug 06 14:37:51 ICT 2012