3
Có nhiều loại ñối tượng khác nhau. Chúng ta có thể xem các bộ phận khác nhau
trong một cơ quan là các ñối tượng. ðiển hình là một cơ quan có những bộ
phận liên quan ñến việc quản trị, ñến việc kinh doanh, ñến việc kế toán, ñến
việc tiếp thị … Mỗi bộ phận có nhân sự riêng, các nhân sự ñược giao cho
những trách nhiệm rõ ràng. Mỗi bộ phận cũng có những dữ liệu riêng chẳng
hạn như thông tin cá nhân, bảng kiểm kê, những thể thức kinh doanh, hoặc bất
kỳ dữ liệu nào liên quan ñến chức năng của bộ phận ñó. Rõ ràng là một cơ quan
ñược chia thành nhiều bộ phận thì việc quản trị nhân sự và những hoạt ñộng
doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nhân sự của cơ quan ñiều khiển và xử lý dữ liệu
liên quan ñến bộ phận của mình.
Chẳng hạn như bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về lương bổng ñối với cơ
quan. Nếu một người ở ñơn vị tiếp thị cần những chi tiết liên quan ñến lương
bổng của ñơn vị mình, người ấy chỉ cần liên hệ với bộ phận kế toán. Một người
có thẩm quyền trong bộ phận kế toán sẽ cung cấp thông tin cần biết, nếu như
thông tin ấy có thể chia sẻ ñược. Một người không có thẩm quyền từ một bộ
phận khác thì không thể truy cập dữ liệu, hoặc không thể thay ñổi làm hư hỏng
dữ liệu. Ví dụ này minh chứng rằng các ñối tượng là hữu dụng trong việc phân
cấp và tổ chức dữ liệu.
Hình 1.1 Minh họa cấu trúc của một cơ quan ñiển hình.
Hình 1.1
Khái niệm về ñối tượng có thể ñược mở rộng ñến hầu hết các lãnh vực ñời
sống, và hơn nữa, ñến thế giới lập trình. Bất kỳ ứng dụng nào ñều có thể ñược
ñịnh nghĩa theo thuật ngữ thực thể hoặc ñối tượng ñể tạo ra tiến trình xử lý mô
phỏng theo tiến trình xử lý mà con người nghĩ ra.
Phương pháp giải quyết ‘top-down’ (từ trên xuống) cũng còn ñược gọi là
‘lập trình hướng cấu trúc’ (structured programming). Nó xác ñịnh những chức
năng chính của một chương trình và những chức năng này ñược phân thành
những ñơn vị nhỏ hơn cho ñến mức ñộ thấp nhất. Bằng kỹ thuật này, các
Phòng Nhân
Phòng Kế toán
Phòng Kinh