DANH MỤC TÀI LIỆU
Tổng quan về nhà máy cán thép Tấm công ty cổ phần thép Cửu Long và trang bị điện điện tử dây chuyền công nghệ cán thép Tấm nhà máy cán thép Tấm
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………

Luận văn
Trang b đin
đin ty chuyn cán thép Tm nhà
máy cán thép Cu Long. Đi sâu
nghiên cu công đon cán thô
1
MỞ ĐẦU
Hòa chung không khí mới của sự phát triển kinh tế toàn cầu, nền kinh
tế nƣớc ta cũng đang những bƣớc phát triển mạnh mđến không ngừng.
Sự thể hiện lớn nhất ràng nhất nƣớc ta đã trở thành một thành viên
thứ 150 của WTO. Với sự phát triển chung của nền kinh tế nhƣ vậy, việc nâng
cao số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ các ngành dịch vụ sản phẩm của ngành
công nghiệp nói chung công nghiệp sản xuất cán thép nói riêng ng trở
lên quan trọng.
Với thành phố Hải Phòng ngành thép một ngành thép một ngành
công nghiệp thế mạnh của thành phố, do đó đây tập trung rất nhiều các nhà
máy sản xuất thép có vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Công ty thép Cửu Long là công ty đi đầu trong công nghệ sản xuất thép
tấm nhằm phục vụ cho nghành công nghiệp đóng tàu trong nƣớc. Sản phẩm
của công ty sản xuất có chất lƣợng tốt với nhiều chủng loại rất đƣợc tín nhiệm
trên thị trƣờng.
Sau quá trình học tập rèn luyện tại trƣờng đƣợc sự phân công của
nhà trƣờng và bộ môn, em đã đƣợc giao đề tài tốt nghiệp: Trang bị điện
điện tử dây chuyền cán thép Tấm nhà máy cán thép Cửu Long. Đi sâu
nghiên cứu công đoạn n thô, do giáo TH.S Trần Thị Phƣơng Thảo
hƣớng dấn. Đồ án có bố cụ gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan về nhà máy cán thép Tấm công ty cổ phần thép Cửu
Long.
Chƣơng 2. Trang bị điện điện tử dây chuyền công nghệ cán thép Tấm nhà
máy cán thép Tấm.
Chƣơng 3. Hệ truyền động điện cho giá cán thô.
2
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CỬU LONG VINASHIN
1.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÁN THÉP VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình pt triển của ngành
Ngành thép Việt Nam đƣợc xây dựng từ đầu nhƣng năm 60 của thế kỷ
XX. Khu liên hiệp ngang thép Thái Nguyên ( do Trung Quốc giúp xây dựng)
cho ra mgang đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh khó khăn
nhiều mặt, 15 năm sau, khu liên hợp gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm
thép cán. Năm 1975, Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức giúp đã đi vào
sản xuất. Công suất thiết kế của cả khu liên hợp gang thép Thái Nguyên lên
đến 10 vạn tấn /năm(t/n).
Năm 1976, Công ty luyện kim đen miền Nam đƣợc thành lập trên cơ sở
tiếp quản các nhà máy luyện, cán thép mini của chế độ củ để lại thành phố
Hồ Chí Minh và Biên Hòa, với tổng công suất khoảng 80000 t/n. Từ năm
1976 đến 1989, ngành thép gặp rất nhiều kkhăn do kinh tế đất nƣớc lâm
vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô(trƣớc đây)
các nƣớc XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép không phát triển đƣợc và
chỉ duy trì mức sản lƣợng 40000 85000 t/n. Từ năm 1989 đến 1995, thực
hiện chủ trƣơng đổi mới, mở cửa của Đảng Nhà nƣớc, ngành thép bắt đầu
tăng trƣởng. Sản lƣợng thép đã vƣợt ngƣỡng 100 000 t/n. Năm 1990 Tổng
công ty thép Việt Nam ( thuộc Bộ công nghiệp nặng nay là Bộ công nghiệp)
đƣợc thành lập, thống nhất quản ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả
nƣớc. Đây thời kỳ phát triển sôi động, nhiều dự án đầu chiều sâu và liên
doanh với nƣớc ngoài đƣợc thực hiện. Các nghành khí, xây dựng, quốc
phòng và các ngành kinh tế khác đua nhau làm thép mini. Sản lƣợng thép cán
năm 1995 đã tăng gấp 4 lần so với năm 1990, đạt 450000 t/n bằng mức
Liên cung cấp cho nƣớc ta trƣớc năm 1990. Tháng 4 năm 1995, Tổng
3
công ty thép Việt Nam đƣợc thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nƣớc (
Tổng công ty 91) trên sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng
công ty kim khí thuộc Bộ thƣơng mại. Thời kỳ 1996 2000, ngành thép vẫn
giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá cao, tiếp tục đƣợc đầu tƣ mới và đầu tƣ chiều
sâu; đã xây dựng đƣa vào hoạt động 13 dự án liên doanh, trong đó 12
nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Sản lƣợng thép cán
cả nƣớc năm 2000 đã đạt 1.57 triệu tấn, gấp hơn 3 lần năm 1995 và gấp 14 lần
năm 1990. Đây là thời kỳ tốc độ tăng sản lƣợng mạnh nhất. Lực lƣợng
tham gia sản xuất gia công chế biến thép trong nƣớc rất đa dạng, bao gồm
nhiều thành phần kinh tế, ngoài tổng công ty thép Việt Nam và các cơ sở quốc
doanh thuộc các ngành, địa phƣơng khác còn các liên doanh, các công ty
cổ phần, công ty 100% vốn nƣớc ngoài các công ty nhân. Tính tới năm
2001, nƣớc ta khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng (chỉ tính
doanh nghiệp công suất hơn 5000 t/n trong đó 12 dây chuyền cán công
suất từ 100000 đến 300000 t/n. Đến nay, theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt
Nam, sản lƣợng thép sản xuất cả nƣớc trong năm 2006 đạt khoảng 35 triệu
tấn, tăng 14,25% so với năm 2005. Trong đó, sản lƣợng thép sản xuất ngoài
Hiệp hội cả năm đạt khoảng 2,9 triệu tấn và sản lƣợng sản xuất hiệp hội
khoảng 600.000 triệu tấn . Lƣợng thép tiêu thụ cùng năm 2006 trên phạm vi
cả nƣớc đạt khoảng 3,45 triệu tấn. Tổng công ty thép Việt Nam đã công
suất luyện thép 470000 t/n và cán thép 760000 t/n, đang giữ vai trò quan trọng
trong ngành thép Việt Nam.
Ngành thép Việt Nam hiện nay về trình độ công nghệ, trang bị thể
chia 4 mức sau:
Loại tƣơng đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của công ty
liên doanh VINA KYOEI, VPS các dây chuyền cán thép mới sẽ xây
dựng sau năm 2003.
Loại trung bình: Bao gồm cán thép liên tục nhƣ, NatSteelvina, Tây Đô,
Nhà Bè, Biên Hòa, Thủ Đức v.v….
4
Loại lạc hậu: Bao gồm các dây chuyền cán thủ công mini của nhà máy
Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng,…
Loại rất lạc hậu: Gồm các dây chuyền n mini công suất nhỏ hơn
20000t/n và các máy cán của các hộ gia đình, làng nghề.
Chất lƣợng sản phẩm thép cán xây dựng của Tổng công ty thép Việt Nam và
khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm
của các sở sản xuất nhỏ, đặc biệt các sở khâu luyện thép thủ công
chất lƣợng kém, không đạt yêu cầu.
Hiện nay ngành thép Việt Nam ngoài sản xuất đƣợc các loại thép tròn
trơn, tròn vằn, thép dây cuộn thép hình thép thanh đã sản xuất đƣợc thép tấm
phục vụ ngành công nghiệp đóng tàu tại Hải Phòng và Quảng Ninh.
Những năm qua, tuy ngành thép đã đƣợc đầu đáng kể bƣớc
phát triển tƣơng đối khá mạnh, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao, song vẫn còn
chậm phát triển so với các nƣớc trong khu vực và thế giới, thể hiện ở các mặt:
- Chất lƣợng sản phẩm còn hạn chế ( nhất khu vực nhân), chỉ
có một số dây chuyên cán liên tục tƣơng đối hiện đại thuộc khối ln doanh.
- Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu.
- Năng lực sản xuất phôi thép nhỏ bé, các nhà máy và sở cán
thép còn phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu.
- Chi phí sản xuất n cao, năng suất lao động thấp, số lƣợng lao
động quá đông, giá thành không ổn định ( do lthuộc phôi thép nhập khẩu)
nên tính cạnh tranh chƣa cao. Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn
chế.
1.1.2. Một số đnh hƣớng chính trong phát triển
Ngành sản xuất thép phải tiếp tục duy trì đƣợc mức tăng trƣởng ổn định
bền vững trên sở đảm bảo tính hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của sự nghip
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, từng bƣớc phát triển một trong những
ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế nƣớc nhà.
5
Cần đầu phát triển để Tổng công ty thép Việt Nam trở thành tập
đoàn kinh tế đủ mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất thép trong nƣớc
đồng thì khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu
tƣ vào sản xuất thép.
Bƣớc đi: Trong khi khả năng huy động nguồn vốn đầu tƣ còn khó khăn
thì phải có bƣớc đi thích hợp để phát triển ngành thép trong 5 10 năm tới là:
- Kết hợp đầu chiều sâu hiện đại hóa đổi mới công nghệ, nâng cao
công suất và năng lực cạnh tranh của các cơ sở hiện có với xây dựng nhà máy
hiện đại, quy mô thích hợp, đạt trình độ công nghệ quốc tế.
- Tùy theo quy điều kiện, kết hợp sử dụng công nghệ sản xuất
khác nhau: Sản xuất điện, các công nghệ luyện phi kim trên sở sử dụng
nguyên liệu trong nƣớc, công nghệ cao…
- Tăng dần tỷ trọng thép chất lƣợng cao trong các máy hiện nhằm
tăng giá trị sản xuất nhờ tăng chất lƣợng, từng bƣớc hình thành ngành sản
xuất thép hợp kim chất lƣợng cao ở Việt Nam khi nhu cầu đủ lớn.
- Trong giai đoạn mới cần tích cực tìm nguồn lực vốn đầu tƣ hình thành
lên các khu công nghiệp thép tập chung một số nmáy thép Tấm cán nóng,
cán nguội nhằm đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc từng
bƣớc tiến hành chuẩn bị đầu xây dựng liện hợp khép kín theo nhiều giai
đoạn trên cơ sở nguồn quặng sắt trong nƣớc và nhập khẩu.
Sản xuất thép không thuộc loại ngành công nghiệp sinh lời cao, lại đòi
hỏi vốn đầu tƣ lớn, lâu thu lại vốn nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ.
Nên nhà nƣớc phải sự quan tâm đặc biệt với ngành công nghiệp thép. Tuy
những khó khăn thách thức nhƣng đó cũng mục tiêu cần phải phấn đấu
để đạt đƣợc, nếu không sẽ khó đảm bảo đƣợc những mục tiêu chiếm lƣợc
lâu dài về công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
thông tin tài liệu
Ngành thép Việt Nam đƣợc xây dựng từ đầu nhƣng năm 60 của thế kỷ XX. Khu liên hiệp ngang thép Thái Nguyên ( do Trung Quốc giúp xây dựng) cho ra lò mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau, khu liên hợp gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Năm 1975, Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức giúp đã đi vào sản xuất. Công suất thiết kế của cả khu liên hợp gang thép Thái Nguyên lên đến 10 vạn tấn /năm(t/n).
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×