2
Vì có nhiều khái niệm nợ khác nhau, luận văn sẽ phân tích dựa trên định nghĩa
được chấp nhận chung bởi 8 tổ chức quốc tế. Đây là khái niệm nợ được dùng để đánh
giá tình trạng nợ của các quốc gia trong WDT bây giờ là GDF. Khái niệm nợ và số
liệu này hoàn toàn có thể sử dụng để đánh giá tình trạng nợ của Việt Nam vì: Nợ theo
thống kê trong GDF được cung cấp bởi các cơ quan hữu quan của Việt Nam; GDF là
báo cáo tình trạng nợ của WB, một tổ chức chuyên về thống kê nợ, đặc biệt là nợ dài
hạn, tương đối trung dung về mặt chính sách nên số liệu này đáng tin cậy và chấp nhận
được; số liệu trong GDF là số liệu hệ thống, có thể so sánh được qua các năm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý sao không có một khoản nợ nào tính thiếu, không có khoản nợ
nào tính trùng.
1.1.1.2. Tái cơ cấu nợ nước ngoài:
Tái cơ cấu nợ hay tái tổ chức nợ có nhiều dạng: Thay đổi kỳ hạn nợ là hoãn trả
nợ cho tới một thời điểm thuận tiện trong tương lai, Xóa nợ là bất kỳ việc cắt giảm nào
về giá trị của khoản nợ theo hợp đồng. Điều này có thể thực hiện được bằng nhiều
cách khác nhau, rõ ràng nhât là xóa toàn bộ nợ [Corden trích trong 21, tr. 280]. Giảm
giá trị hiện tại của khoản nợ là bất kỳ biện pháp nào làm giảm giá trị hiện tại của các
khoản thanh toán tới hạn, ví dụ kéo dài thời gian ân hạn.
Giảm nợ là bất kỳ biện pháp nào có thể giảm giá trị khoản nợ của một quốc gia
ví dụ nợ có thể chuyển thành vốn sở hữu, mua lại nợ, hoặc chuyển thành trái phiếu dài
hạn với một suất chiết khấu. Giảm nợ có thể làm giảm giá trị khoản nợ nhưng không
chắc sẽ làm giảm các khoản thanh toán trong tương lai. Ví dụ, chuyển nợ thành vốn sở
hữu nợ sẽ giảm nhưng các khoản thanh toán trong tương lai. Ví dụ, chuyển nợ thành
vốn sở hữu nợ sẽ giảm nhưng các khoản thanh toán không giảm mà chỉ thay thế khoản
thanh toán lãi suất trước đây bằng thanh toán cổ tức. Trong dài hạn các khoản thanh
toán sẽ thật sự gia tăng.
Tái cơ cấu nợ thường được thực hiện thông qua hình thức chuyển nợ thành vốn,
nhưng về sau càng có nhiều nghiệp vụ khác được áp dụng hơn, có 5 dạng nghiệp vụ
thường gặp trên thị trường thứ cấp: