DANH MỤC TÀI LIỆU
Vấn đề về Xử lý Tài sản bảo đảm của KH Quá hạn
V n đ v X Tài s n b o đ m c a KH Quá h nấ ề ả ả
Ho t đ ng kinh doanh c a các ngân hàng th ng m i (NH) là ho t đ ng mang tính r i ạ ộ ươ ạ ộ
ro, ngoài ngành ngh kinh doanh quy đ nh trong Đi u l đ c pháp lu t cho phép thì ệ ượ
ho t đ ng ch y u c a NHTM là huy đ ng và cho vay. Ho t đ ng cho vay luôn ti m ủ ế
n r i ro, khách hàng (KH) vay v n vì nhi u lý do không tr đ c n (bao g m c n ả ượ ả ợ
g c và n lãi) d n đ n NHTM ph i “g ng mình” v a bù đ p cho kho n vay mà KH ẫ ế
không tr đ c theo h p đ ng tín d ng đã ký, v a ph i tr lãi ti n huy đ ng t t ượ ừ ổ
ch c và ng i dân. Do v y, vi c x lý tài s n b o đ m (TSBĐ) t kho n vay c a KH ườ ệ ử
là m t trong nh ng nhi m v vô cùng quan tr ng c a NHTM. ệ ụ
Khi khách hàng vay ngân hàng nh ng không tr n thì TSBĐ s đ c ngân hàng x ư ả ợ ẽ ượ
nh th nào? NH th a thu n v i KH v x lý tài s n hay NH t x lý tài s n mà ư ế ử ả ử ả
không c n ý ki n c a KH ho c ch s h u tài s n (ng i dùng tài s n thu c s h u ế ủ ở ườ
c a mình đ m b o cho kho n vay c a KH) ho c NH kh i ki n KH ra Tòa án nhân dân ở ệ
có th m quy n… Trong ph m vi bài vi t này, tác gi xin chia s m t s cách th c x ế ộ ố
lý TSBĐ đã đ c th c hi n trên th c t v i mong mu n s giúp ích cho công tác x ượ ế ớ
n , thu h i ti n, tài s n cho NH. ồ ề
Th nh t: “Kh i ki n theo s th a thu n” ự ỏ
V nguyên t c, trong t t c các h p đ ng tín d ng, h p đ ng b o đ m ti n vay đ c ấ ả ượ
ký gi a NH v i KH bao gi cũng có đi u kho n v lu t đi u ch nh và gi i quy t tranh ề ậ ế
ch p, h u h t các NH và KH đ u th a thu n là s kh i ki n t i Tòa án khi m t trong ế ệ ạ
hai bên th c hi n không đúng, không đ y đ các đi u kho n đã quy đ nh trong h p ầ ủ
đ ng.
Khi NH đã kh i ki n khách hàng ra Tòa án ta ph i hi u gi a NH và KH đã không có ở ệ ả ể
ti ng nói chung v vi c x lý tài s n mà hai bên đã th a thu n (hai bên mâu thu n và ế ề ệ
không th th a thu n đ c v i nhau v cách th c x lý TSBĐ), tuy nhiên, tác gi v n ượ ả ẫ
s d ng c m t “kh i ki n theo s th a thu n” là vì khi kh i ki n ra Tòa án nhân dân ụ ừ ở ệ ở ệ
có th m quy n, trong giai đo n ti n t t ng (giai đo n tr c khi Tòa án đ a v án ra ố ụ ướ ư
xét x ) theo quy đ nh c a B lu t t t ng dân s , Th m phán s tri u t p nguyên đ n ố ụ ơ
(là ng i đi ki n - th ng là NH) và b đ n (là ng i b ki n - th ng là KH) đ n đ ườ ệ ườ ơ ườ ệ ườ ế
hòa gi i và trong quá trình hòa gi i d i s ch trì c a Th m phán, NH và KH th a ướ ự
thu n đ c v i nhau v vi c x lý TSBĐ thì Tòa án s ra quy t đ nh công nh n s ượ ề ệ ế ị
th a thu n c a các đ ng s và quy t đ nh công nh n s th a thu n c a các đ ng ậ ủ ươ ế ậ ủ ươ
s theo quy đ nh s có hi u l c pháp lu t ngay sau khi đ c ban hành và không b ệ ự ượ
kháng cáo, kháng ngh theo th t c phúc th m (Đi u 188 B Lu t t t ng dân s ). ủ ụ ố ụ
Quy t đ nh công nh n s th a thu n c a đ ng s có hi u l c cho đ n khi các bên ế ị ự ỏ ươ ệ ự ế
hoàn thành nghĩa v đã th a thu n và đ c Tòa án ghi nh n, tôn tr ng quy n quy t ỏ ậ ượ ế
1
đ nh c a các đ ng s . N u hai bên đ ng s ti n hành hòa gi i, t th a thu n đ c ươ ự ế ươ ự ế ượ
v i nhau đ gi i quy t v án, k c khi v án đang đ c Tòa án xét x thì quy t đ nh ể ả ế ụ ượ ế ị
công nh n s th a thu n c a các đ ng s v n có hi u l c (Đi u 270 B Lu t t ươ ự ẫ
t ng dân s ).
Trên c s quy t đ nh công nh n s th a thu n c a các đ ng s , NH c n làm ngay ơ ở ế ươ
đ n yêu c u thi hành án đ x lý tài s n thu h i ti n, tránh vi c đ lâu, tài s n b hao ơ ể ử
mòn và m t giá tr . Cũng c n l u ý, quy t đ nh công nh n s tho thu n c a các ư ế ị
đ ng s ch có th b kháng ngh theo th t c Giám đ c th m n u có căn c cho ươ ủ ụ ế
r ng s tho thu n đó là do b nh m l n, l a d i, đe do ho c trái pháp lu t, trái đ o ừ ố
đ c xã h i. (Giám đ c th m: Là vi c xét l i b n án, quy t đ nh c a Tòa án đã có hi u ạ ả ế ị
l c pháp lu t nh ng b kháng ngh vì phát hi n có vi ph m pháp lu t nghiêm tr ng ậ ư
trong vi c gi i quy t v án). ế ụ
Vi c “kh i ki n theo s th a thu n” v a ti t ki m th i gian x lý n , đ m b o TSBĐ ế ợ ả
không b hao mòn v a m t ph n nào đó b o v cho các cán b c a NH không b “hình ộ ủ
s hóa” vì thi t h i đã không x y ra do NH đã s m x lý đ c tài s n, thu h i ti n. ệ ạ ượ
Th hai: “Ngân hàng t x lý tài s n b o đ m c a khách hàng” ự ử
Khi ký h p đ ng tín d ng, h p đ ng b o đ m ti n vay, NH c n l u ý trong h p đ ng ợ ồ ợ ồ ả ả ư ợ ồ
ph i th a thu n đi u kho n v ph ng th c x lý tài s n, trong đó, kh ng đ nh "n u ươ ứ ử ế
bên vay (KH) không tr đ c n đúng h n thì NH (bên cho vay) s đ c toàn quy n ả ượ ẽ ượ
x lý TSBĐ mà không c n s đ ng ý c a bên có tài s n" vì theo quy đ nh, khi đã đ n ự ồ ế
h n th c hi n nghĩa v dân s mà bên có nghĩa v không th c hi n ho c th c hi n ự ệ ự ệ ặ ự ệ
không đúng nghĩa v thì tài s n th ch p đ c x lý theo ph ng th c do các bên đã ế ấ ượ ử ươ
th a thu n ho c đ c bán đ u giá theo quy đ nh c a pháp lu t. Bên nh n th ch p ặ ượ ế ấ
đ c u tiên thanh toán t s ti n bán tài s n th ch p. N u đã có th a thu n v ượ ư ừ ố ế ế
ph ng th c x lý tài s n thì NH có th t ti n hành các th t c theo quy đ nh c a ươ ể ự ế ủ ụ
pháp lu t đ x lý tài s n theo ph ng th c đó. Khi x lý tài s n, NH căn c n i dung ử ả ươ ử ả
đã đ c th a thu n trong h p đ ng b o đ m đ ti n hành x lý TSBĐ mà không c n ượ ể ế
ph i có văn b n y quy n x lý tài s n c a KH (Kho n 15 Đi u 1 Ngh đ nh s ả ủ ị ị
11/2012/NĐ-CP, ngày 22/02/2012 c a Chính ph v s a đ i, b sung m t s đi u c a ề ử
Ngh đ nh s 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006).ị ị
Th ba: “Hãy t n d ng ch c năng c a Văn phòng Th a phát l i” ậ ụ
Theo quy đ nh khi KH vay không tr n , NH ph i ti n hành x TSBĐ đ thu h i n . ả ợ ế
M c dù đã x TSBĐ nh ng NH v n không thu đ n g c và n lãi c a KH thì v ư ủ ợ ố
2
nguyên t c, NH có quy n yêu c u KH b sung tài s n th ch p. Tuy nhiên, n u KH ế ấ ế
không còn tài s n và NH cũng không xác đ nh đ c KH còn tài s n hay không đ yêu ị ượ
c u b sung thì kho n vay này đ c coi là kho n thi t h i mà NH ph i gánh ch u. Tuy ượ ệ ạ
nhiên, trên th c t cho th y KH v n còn tài s n nh ng đã gi u không cho NH bi t và ự ế ư ế
NH cũng không truy tìm đ c tài s n c a KH. Câu h i đ t ra là làm cách nào xác đ nh ượ ỏ ặ
đ c KH còn tài s n hay không còn tài s n? Xin tr l i: hãy giao nhi m v này cho ượ ả ờ
Văn phòng Th a phát l i. Vì theo quy đ nh, Văn phòng Th a phát l i có ch c năng xác ừ ạ ừ ạ
minh đi u ki n thi hành án theo yêu c u c a đ ng s , do v y, NH c n t n d ng đ ươ ầ ậ
yêu c u Th a phát l i truy tìm tài s n c a KH (Văn phòng Th a phát l i đ c thành ừ ạ ừ ạ ượ
l p ho t đ ng theo mô hình doanh nghi p t nhân ho c công ty h p danh n u có t hai ạ ộ ệ ư ế
th a phát l i tr lên. n phòng Th a phát l i là do t ch c, cá nhân t l p ra khi đáp ự ậ
ng các đi u ki n theo quy đ nh c a Đi u 16 Ngh đ nh 61/2009 v đi u ki n c s ơ ở
v t ch t và c c u t ch c b máy. Văn phòng Th a phát l i có tr s , con d u và tài ơ ụ ở
kho n riêng, ho t đ ng theo nguyên t c t ch v tài chính. Đ c bi t, Văn phòng Th a ủ ề
phát l i ph i ký qu 100 tri u đ ng cho m i Th a phát l i ho c có b o hi m trách ạ ả ạ ặ ả ể
nhi m ngh nghi p. Vi c ký qu đ c th c hi n t i t ch c tín d ng trên đ a bàn). ỹ ượ
3
có thể bạn quan tâm
thông tin tài liệu
Vấn đề về Xử lý Tài sản bảo đảm của KH Quá hạn Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NH) là hoạt động mang tính rủi ro, ngoài ngành nghề kinh doanh quy định trong Điều lệ được pháp luật cho phép thì hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động và cho vay. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, khách hàng (KH) vay vốn vì nhiều lý do không trả được nợ (bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi) dẫn đến NHTM phải “gồng mình” vừa bù đắp cho khoản vay mà KH không trả được theo hợp đồng tín dụng đã ký, vừa phải trả lãi tiền huy động từ tổ chức và người dân. Do vậy, việc xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) từ khoản vay của KH là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của NHTM.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×