DANH MỤC TÀI LIỆU
Vận hành máy phát với hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp và chuyển chế độ làm việc của máy phát
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………..
Luận văn
Tng quan v nmáy nhit đin. Đi
sâu nghiên cu v quá trình chuyn
đổi chế độm vic ca máy phát
1
LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con ngƣời nói
chung cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của một quốc gia nói riêng.
Điện năng một sản phẩm không thể nào thiếu trong cuộc sống của
chúng ta hiện nay cũng nhƣ tƣơng lai sau này. Với các điều kiện sinh hoạt,
điện đƣợc dùng để chiếu sáng, chạy quạt, ti vi…Với các nghiệp công
nghiệp điện năng để thực hiện khí hóa, tự động hóa các quá trình sản xuất
làm cho năng suất lao động ngày một tăng cao tiết kiệm nguồn nguyên liệu,
giảm nhẹ điều kiện làm việc của con ngƣời. Trong nông nghiệp điện năng
đƣợc dùng để khống chế ảnh hƣởng của thiên nhiên, nâng cao năng suất trồng
trọt, chăn nuôi, cải tạo môi trƣờng sống cho con ngƣời. Trong giao thông vận
tải làm tăng khả năng chuyên chở, giảm nguyên liệu và chi phí vận hành.
Nói chung điện năng giúp con ngƣời những bƣớc tiến lớn vƣợt bậc
trong mọi mặt nhƣ y tế, giao thông vận tải, giáo dục, công nghiệp…Chính
vậy chúng ta cần phải chú trọng phát huy để ngành điện luôn là ngành mũi
nhọn, luôn di trƣớc một bƣớc trong sự nghiệp đi lên của đất nƣớc, tiến tới
điện khí hóa trong tất cả các ngành sản xuất, dịch vụ viễn thông… giúp con
ngƣời phát huy đƣợc khả năng sáng tạo phát minh ra các thiết bị máy móc
hiện đại phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân loại.
Vận hành máy phát điện khá phức tạp đòi hỏi nhân viên thao tác phải
trình độ ký thuật cao bởi vì máy phát điện có thể làm việc với rất nhiều chế độ
khác nhau phụ thuộc vào tải điều kiện làm việc. Vận hành máy phát điện
hợp lí không chỉ ng cao khả ng sử dụng mà còn kéoi tuổi thọ của nó.
Sau khi thc tập tại nhà máy nhiệt điện Ph Lại nay ng ty nhiệt đin
Phả Li em đƣợc giao đề tài tốt nghiệp : Tổng quan về ny nhiệt điện. Đi
u nghiên cứu về quá trình chuyển đổi chế độm việc của máy phát .
2
Nội dung đề tài gồm 3 chƣơng :
- Chƣơng 1: Tổng quan về nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
- Chƣơng 2: Vận hành máy phát với hệ thống kích từ và điều chỉnh
điện áp.
- Chƣơng 3: Chuyển chế độ làm việc của máy phát.
Trong quá trình làm đề tài này em đã đƣợc sgiúp đỡ tận tình của các
chú trong nhà máy, đặc biệt thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Ban, đến nay đề
tài của em đã hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo các chú
trong nhà máy. Do thời gian hạn nên không tránh khỏi khiếm khuyết, em
mong nhận đƣợc sự góp ý, giúp đỡ thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƢƠNG 1. NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
1.1. CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN.
Nhà máy điện nhiệm vụ biến đổi năng lƣợng cấp nhƣ than, dầu,
khí đốt, thủy năng thành điện nhiệt năng (đối với nhiệt điện rút hơi).
Căn cứ vào dạng năng lƣợng cấp cung cấp cho nhà máy điện ngƣời ta
phân loại chúng thành nhiệt điện (NĐ), thủy điện (TĐ), điện nguyên tử (NT),
điêzen, thủy triều, phong điện , quang điện, …Riêng đối với nhà máy NĐ còn
phân ra thành hai loại :
- Nhiệt điện rút hơi (NĐR) : Một phần năng lƣợng của hơi đƣợc sử dụng
vào mục đích công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân vùng lân cận.
- Nhiệt điện ngƣng hơi (NĐN) : Toàn bộ hơi dùng sản xuất điện năng.
1.1.1. Nhà máy nhiệt điện (NĐ)
Trong nhà máy nhiệt điện ngƣời ta dùng nhiên liệu than đá, dầu hoặc
khí đốt, trong đó than đá đƣợc sử dụng rộng rãi nhất.
Để quay máy phát điện, trong nhà máy nhiệt điện dùng tuabin hơi nƣớc,
máy hơi nƣớc (lô bin), động đốt trong tuabin khí, tuabin hơi
nƣớc khả năng cho công suất cao vận hành kinh tế nên đƣợc sử dụng
rộng rãi nhất .
a. Ƣu điểm :
- thể xây dựng gần khu công nghiệp nguồn cung cấp nhiên liệu để
giảm chi phí xây dựng đƣờng dây tải điện và chuyên chở nhiên liệu.
-Thời gian xây dựng ngắn (3 ÷ 4) năm.
- thể sử dụng đƣợc các nhiên liệu rẻ tiền nhƣ than cám, than bìa ở các
khu khai thác than, dầu nặng của các nhà máy lọc dầu, trấu của các nhà máy
xay lúa …
b. Nhƣợc điểm :
- Cần nhiên liệu trong quá trình sản xuất do đó giá thành điện năng cao.
4
- Khói thải làm ô nhiễm môi trƣờng.
- Khởi động chậm từ 6 ÷ 8 giờ mới đạt công suất tối đa, điều chỉnh công
suất khó, khi giảm đột ngột công suất phải thải hơi nƣớc ra ngoài vừa mất
năng lƣợng vừa mất nƣớc.
- Hiệu suất thấp : η = 30 ÷ 40 % (NĐ); η = 60 ÷ 70 % (NĐR).
1.1.2. Nhà máy thủy điện (TĐ)
Nhà máy thủy điện dùng năng lƣợng của dòng nƣớc để sản xuất ra điện
năng. Động cấp để quay máy phát thủy điện các tuabin nƣớc trục
ngang hay trục đứng.
a. Ƣu điểm :
- Giá thành điện năng thấp chỉ bằng 1/5 ÷ 1/10 nhiệt điện.
- Khởi động nhanh chỉ cần 3 ÷ 5 phút thể khởi động xong cho
mang công suất, trong khi đó để khởi động một tổ máy nhiệt điện (kể cả
tuabin) phải mất 6 ÷ 8 giờ.
- Có khả năng tự động hóa cao nên số ngƣời phục vụ tính cho một đơn vị
công suất chỉ bằng 1/10 ÷ 1/15 của nhiệt điện.
- Kết hợp các vấn đề khác nhƣ công trình thủy lợi, chống lũ lụt, hạn hán,
giao thông vận tải, hồ thả cá …
- Hiệu suất cao η = 85 ÷ 90 %.
b. Nhƣợc điểm :
- Vốn đầu tƣ xây dựng một nhà máy rất lớn.
- Thời gian xây dựng dài.
- Công suất bị hạn chế bởi lƣu lƣợng và chiều cao cột nƣớc.
- Tờng xa hộ tu thn phải xây dựng đƣờng dây cao áp rt tốn m.
1.2. NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (nay là công ty nhiệt điện Phả Lại) đƣợc
khởi công xây dựng ngày 17/5/1980 do Liên thiết kế trên mặt bằng 1000
ha thuộc địa phận thị trấn Phả Lại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng. Nhà máy
5
đặt cạnh con sông Lục Đầu Giang nơi hội tcủa 6 con sông: ng Thái
Bình, sông Kinh Thầy, sông Thƣơng, sông Đuống, sông Cầu, sông Lục Nam
trong đó nhánh sông chảy qua nhà máy là nhánh sông thuộc sông Thái Bình.
Nhà máy đặt cách thủ đô Hà Nội 56km về phía đông bắc trên quốc lộ 18.
Nhà máy 1 đƣợc thiết kế với bốn tmáy theo kiểu khối 2 lò một tua bin,
công suất đặt của mỗi máy 120MW, công suất phát ra 110Mw do công
suất mỗi lò là 55Mw. Trong đó :
- Tổ máy một S1 hoà vào lƣới điện quốc gia ngày 28/10/1983
- Tổ máy hai S2 hoà vào lƣới điện quốc gia ngày 01/9/1984
- Tổ máy ba S3 hoà vào lƣới điện quốc gia ngày 12/12/1985
- Tổ máy bốn S4 hoà vào lƣới điện quốc gia ngày 29/11/1986
- T khi đƣa vào vận hành đến nay nhà máy đã cung cp cho lƣi đin quc
gia gần 40 tỉ kwh. Các mốc thi hạn đt sn lƣng chn của y chuyn một :
- Ngày 01/01/1985 đạt 1 tỉ kwh
- Ngày 07/9/1985 đạt 2 tỉ kwh
- Ngày 08/4/1987 đạt 5 tỉ kwh
- Ngày 24/4/1989 đạt 10 tỉ kwh
- Ngày 19/4/1994 đạt 15 tỉ kwh
- Ngày 04/6/1997 đạt 20 tỉ kwh
Những năm 1989 đến năm1993 khi thuỷ điện Hoà Bình đang xây dựng
và mới đƣa vào vận hành 2 tổ máy, nhà máy nhiệt điện Phả Lại phải gánh một
tỉ trọng rất lớn về sản lƣợng điện cho lƣới điện miền bắc, đóng góp một phần
không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Sau đó với việc đƣa o vận hành c tổ y còn lại của thuỷ điện H
nh hoà o ới điện quốc gia, nhà máy nhiệt đin PhLại phát công sut
hạn chế để tập trung khai thác tối đang suất của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
theo chỉ đạo của tổng công ty điện lực Việt Nam bộ ng nghiệp.
thông tin tài liệu
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lƣợng sơ cấp nhƣ than, dầu, khí đốt, thủy năng … thành điện và nhiệt năng (đối với nhiệt điện rút hơi). Căn cứ vào dạng năng lƣợng sơ cấp cung cấp cho nhà máy điện mà ngƣời ta phân loại chúng thành nhiệt điện (NĐ), thủy điện (TĐ), điện nguyên tử (NT), điêzen, thủy triều, phong điện , quang điện, …Riêng đối với nhà máy NĐ còn phân ra thành hai loại : - Nhiệt điện rút hơi (NĐR) : Một phần năng lƣợng của hơi đƣợc sử dụng vào mục đích công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân vùng lân cận. - Nhiệt điện ngƣng hơi (NĐN) : Toàn bộ hơi dùng sản xuất điện năng.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×