DANH MỤC TÀI LIỆU
Xác định thành phần tính chất nước thải sản xuất tinh bột mì và thiết kế chi tiết hệ thống xử lý nước thải cho công ty sản xuất tinh bột mì
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Đồ án môn xử lý nước thải - nước cấp
Đề tài:
Thiết kế chi tiết hệ thống xử lý nước
thải cho công ty sản xuất tinh bột mì.
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
1
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
MỤC LỤC
2.4.PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC .......................................................................................... 23
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy kỵ khí ................................................................ 28
Để duy trì sự ổn định của quá trình xử lý kỵ khí, phải duy trì được trạng thái cân bằng động
của quá trình theo 4 pha đã nêu trên. Muốn vậy trong bể xử lý phải đảm bảo các yếu tố sau: .. 28
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
2
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất tinh bột khoai một ngành thực phẩm chính Đông Nam Á. Công
nghiệp chế biến tinh bột khoai là một ngànhng ng nghiệpm theo thời vụ, sử dụng
khoai làm nguyên liệu chính. Tinh bột khoai một trong các nguồn hàm lượng
tinh bột cao nhất, củ khoai chứa đến 30% hàm lượng tinh bột nhưng hàm lượng
protein, cacbonhydrate chất béo thấp. Đó nguồn thức ăn cho cuộc sống con người
nguồn nguyên liệu cho các ngành ng nghiệp chế biến thực phẩm.
Nhận thức rằng thị trường tinh bột ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng nguyên liệu
cho sản xuất ngày càng tăng của các ngành sản xuất bánh kẹo, bột ngọt…. Trước tình
hình đó việc đầu xây dựng một Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột hết sức cần thiết
đúng đắn. Việc đầu xây dựng Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Mì, bên cạnh những lợi ích
kinh tế, xã hội mà dự án đem lại tất sẽ nảy sinh những vấn đề về mặt môi trường, trong đó
việc ô nhiễm ớc thải tinh bột đang vấn đề bức c cần được giải quyết tại đây,
nước thải tinh bột mì đang gây hại đến trực tiếp môi trường sống, ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân sống xung quanh.
Qua khảo sát thực tại cho thấy:
Nước thải có mùi chua, hôi khi thải ra trực tiếp ngoài sông suối rất nguy hiểm.
Nước thải chưa được xử thải vào các đồng ruộng giảmng suất cây trồng, gây
chết thủy sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến việc nuôi trồng thủy sản.
Trước thực trạng trên, yêu cầu thực tiễn đặt ra cần tiến nh thiết kế một h
thống xử lý nước thải để giảm thiểu ô nhiễm do nước thải ngành tinh bột khoai mì gây ra.
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN
Mục Tiêu Của Đề Tài
Xác định thành phần tính chất nước thải sản xuất tinh bột mì.
Thiết kế chi tiết hệ thống xử lý nước thải cho công ty sản xuất tinh bột mì.
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
3
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
Nội Dung Thực Hiện
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết
Thu thập các phương án xử lý nước thải ngành sản xuất tinh bột
Phân tích lựa chọn phương pháp xử lý khả thi nhất để thiết kế hệ thống sử
nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột.
Giới Hạn Của Đề Tài
Tập trung vào xử lý các chỉ tiêu chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng hiện hành.
Sử dụng mẫu phân tích đã được cung cấp để thiết kế, tính toán y dựng công
trình.
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
4
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
Chương 1: TỔNG QUAN
1.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ
1.1.Giới thiệu chung
Tinh bột khoai thực phẩm cho hơn 500 triệu người trên Thế Giới (theo
Cock,1985; Jackson & Jackson, 1990) được các nước trên Thế Giới sản xuất xuất
khẩu. Brazil sản xuất khoảng 25 triệu tấn /năm. Nigeria, Indonesia Thái Lan cũng sản
xuất một lượng lớn để xuất khẩu (CAIJ,1993). Châu Phi sản xuất khoảng 85,2 triệu tấn
năm 1997, Châu Á 48,6 triệu tấn 32,4 triệu tấn do Mỹ La Tinh Caribbean sản xuất
(FAO,1998). Nguyên liệu chế biến Tinh bột khoai mì từ củ tươi cấu tạo thành
phần như sau:
1.1.1.Cấu tạo củ khoai mì
Hình 1.1 - Cấu tạo củ khoai mì Cấu tạo của khoai mì.
Củ khoai mì dạng hình trụ, vuốt hai đầu. Kích thước củ tùy thuộc vào thành
phần dinh dưỡng của đất điều kiện trồng, dài 0,1 ÷1 m, đường kính 2 ÷10 cm. Cấu tạo
gồm 4 phần chính: lớp vỏ gỗ, vỏ cùi, phần thịt củ và phần lõi.
Vỏ gỗ: gồm những tế bào xếp sít, thành phần chủ yếu cellulose
hemicellulose, không tinh bột, giữ vai trò bảo vệ củ khỏi c động bên ngoài. Vỏ gỗ
mỏng, chiếm 0,5 5% trọng ợng củ. Khi chế biến, phần vỏ gỗ thường kết dính vớic
thành phần khác như : đất, cát, sạn, và các chất hữu cơ khác.
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
5
Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải – Nước Cấp GVHD: Nguyễn Xuân Hoàn
Vỏ cùi: dày hơn vỏ gỗ chiếm 5 - 20% trọng lượng củ. Gồm các tế bào thành dày,
thành tế bào chủ yếu cellulose, bên trong tế bào c hạt tinh bột, các chất chứa
nitrogen dịch o. Trong dịch bào tannin, sắc tố, độc tố, các enzyme… vỏ cùi
nhiều tinh bột (5 8%) nên khi chế biến nếu tách đi thì tổn thất tinh bột trong củ, nếu
không tách thì nhiều chất dịch bào làm ảnh hưởng màu sắc của tinh bột.
Thịt củ khoai mì: là thành phần chủ yếu trong củ, chiếm 70 – 75% trọng lượng củ,
chứa 90 95% hàm ợng tinh bột trong củ, gồm các tế bào nhu thành mỏng
chính, thành phần chủ yếu cellulose, pentosan. Bên trong tế bào các hạt tinh bột,
nguyên sinh chất, glucide hòa tan và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Những tế bào xơ bên
ngoài thịt củ chứa nhiều tinh bột, càng về phía trong hàm lượng tinh bột giảm dần. Ngoài
các tế bào nhu còn c tế bào thành cứng không chứa tinh bột, cấu tạo từ cellulose
nên cứng như gỗ gọi là sơ.
Lõi củ khoai : trung tâm dọc suốt cuống tới chuôi củ. Ở cuống lõi to nhất rồi
nhỏ dần xuống chuôi, chiếm 0,3 1% trọng lượng củ. Thành phần lõi cellulose
hemicellulose.
1.1.2. Phân loại khoai mì
Có nhiều cách phân loại khoai mì khác nhau, nhưng chủ yếu là được phân ra từ hai
loại: khoai đắng khoai ngọt. Việc phân loại này phụ thuộc vào thành phần
cyanohydrin có trong củ mì.
Dựa vào thành phần Cyanohydryn trong củ người ta phân ra làm 2 loại
Khoai mì đắng và khoai mì ngọt:
Khoai đắng (Manihot palmata Manihot aipr Pohl): Hàm lượng HCN hơn
50mg /kg củ Khoai đắng thành phần tinh bột cao, sử dụng phổ biến làm
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hoá
dược, công nghiệp giấy và nhiều ngành công nghiệp khác.
Nhóm Thực Hiện: 13 Trang
6
thông tin tài liệu
Tinh bột khoai mì là thực phẩm cho hơn 500 triệu người trên Thế Giới (theo Cock,1985; Jackson & Jackson, 1990) được các nước trên Thế Giới sản xuất và xuất khẩu. Brazil sản xuất khoảng 25 triệu tấn /năm. Nigeria, Indonesia và Thái Lan cũng sản xuất một lượng lớn để xuất khẩu (CAIJ,1993). Châu Phi sản xuất khoảng 85,2 triệu tấn năm 1997, Châu Á 48,6 triệu tấn và 32,4 triệu tấn do Mỹ La Tinh và Caribbean sản xuất (FAO,1998). Nguyên liệu chế biến Tinh bột khoai mì từ củ mì tươi có cấu tạo và thành phần như sau:
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×