DANH MỤC TÀI LIỆU
Xây dựng qui trình công nghệ tổng hợp hỗn hợp 2 dạng R và S của atenolol ở qui mô phòng thí nghiệm từ chất đầu đơn giản nhất là phenol và cải tiến qui trình sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện ở Việt nam
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
Nguyễn Văn Thắng
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU HOT TÍNH
H HUYẾT ÁP CỦA ATENOLOL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội Năm 2009
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
Nguyễn Văn Thắng
TNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH
H HUYẾT ÁP CỦA ATENOLOL
Chuyên ngành: Hoá Hu cơ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Văn Chính
Hà Nội Năm 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cm ơn TS. u Văn Chính
đã giao đề tài và tn tình hướng dẫn em trong suốt quá trình m lun văn.
Em cũng xin chân thành cm ơn c thy giáo trong bộ môn hoá Hữu
cũng như c thầy của khoa Hhc ĐH KHTN đã tận tình truyền đạt
kiến thức đóng góp nhiều ý kiến qbáu trong suốt quá trình em học tập và
hoàn thành luận văn ca mình.
Cuối cùng em xin cm ơn các anh chphòng hoạt chất Sinh học - Viện
Hoá học các hợp chất Thiên nhiên - Viện Khoa học và Công nghViệt Nam đã
tạo điều kiện và tn tình giúp đỡ trong quá trình tiến hành thực nghiệm.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 11 năm 2009
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 6
1.1. Giới thiệu về nhóm thuốc chẹn thụ thể bêta và atenolol 6
1.1.1. Vài nét về nhóm thuốc chẹn ththể bêta 6
1.1.2. Giới thiệu vatenolol 8
1.2. Các phương pháp tổng hợp atenolol 13
1.2.1. Tổng hợp atenolol từ p-hydroxyaxetophenon thông qua phản ứng Wilgerodt 13
1.2.2 Tổng hợp atenolol từ este của axít p-hydroxyphenylaxetic 16
1.2.3. Tổng hợp atenolol từ phenol 19
1.2.3.1 Thông qua dẫn xuất nitrin 19
1.2.3.2 Thông qua dẫn xuất nitrin sử dụng xúc tác hydrat hoá 19
1.2.3.3 Thông qua dẫn xuất axít p-hydroximandelic và p-hydroxiphenylaxetic 21
1.2.4. Tổng hợp atenolol từ 4-hydroxibenzylancol và 4-hydroxi benzaldehit 21
1.2.4.1 Tổng hợp atenolol từ 4-hydroxibenzylancol 21
1.2.4.2. Tổng hợp atenolol từ 4-hydroxibenzandehit 22
1.2.5. Tổng hợp (S)-atenolol 23
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 26
2.1. Các phương pháp thực nghiệm 26
2.1.1. Thiết b, dng c, và hoá cht dùng trong tng hp 26
2.1.2 Các phương pháp sử dụng trong tổng hợp và tinh chế sản phẩm 26
2.1.3. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc của các sản phẩm 27
2.1.3.1 Ph t ngoi kh kiến (UV-VIS) 27
2.1.3.2 Ph hng ngoi (FT-IR) 27
2.1.3.3 Phương pháp sắc ký lng hiệu năng cao ghép nối khi ph (HPLC-MS) 27
2.1.3.4 Phcộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 27
2.2. TỔNG HỢP ATENOLOL 28
2.2.1. Tổng hợp axit p-hydroxymandelic 28
2.2.2. Tổng hợp axit p-hydroxyphenylaxetic 29
2.2.3. Tổng hợp p-hydroxyphenylaxetamit 29
2.2.4. Điều chế hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenylaxetamit 30
2.2.4.1 Điều chế hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenylaxetamit
4
bằng phản ứng với kiềm 30
2.2.4.2 Điều chế hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydrox phenylaxetamit
bằng xúc tác chuyển pha 30
2.2.4.3 Điều chế hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenylaxetamit
bằng hỗn hợp kiềm và xúc tác chuyển pha 31
2.2.5. Tổng hợp atenolol 31
2.2.6. Tinh chế atenolol 31
2.3.NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH HẠ HUYẾT ÁP CỦA ATENOLOL 32
2.3.1. Nghiên cứu độc tính cấp của atenolol 32
2.3.2. Nghiên cứu hoạt tính hạ huyết áp của atenolol 32
2.3.2.1 Đối tượng, thiết bị và hoá chất 32
2.3.2.2Phương pháp nghiên cứu mô phỏng theo phương pháp của Evant 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THO LUẬN 34
3.1. Kết qu tng hp 34
3.1.1. Kết quả tng hp axit p- hydroxymadelic 34
3.1.2. Kết quả tổng hợp axit p-hydroxyphenylaxetic 38
3.1.3.Kết quả tổng hợp p-hydroxyphenylaxetamit 40
3.1.4.Kết quả tổng hp hn hp epoxi và halohydrin ca p-hydroxyphenylaxetamit 43
3.1.5. Kết quả tng hp atenolol 48
3.2.Kết quả nghiên cứu hoạt tính của atenolol 56
3.2.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của atenolol 56
3.2.2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính hạ huyết áp 58
3.2.2.1. Kết quả đo huyết áp và nhịp tim trước và sau khi thắt động mạch thận 58
3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp 59
3.2.2.3 Kết luận 67
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PH LỤC 74
5
MỞ ĐẦU
Bệnh cao huyết áp là bệnh thường gặp nhất trong xã hội hiện đại, đặc biệt
những người tuổi và ngày càng xu hướng tăng lên những người độ tuổi thanh
niên trung niên, bệnh quan hệ chặt ch với bệnh tim mạch, đây là một trong
những bệnh nguy hiểm, gây tử vong cao, diễn biến bệnh đột ngột, khó lường. Một số
yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cao huyết áp như tiều đường, thuốc lá, tăng lipid
máu, di truyền. Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như
liệt nữa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời thể thúc đẩy suy tim, thiếu
máu tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống ( không cảm thấy khoẻ khoắn,
mất khả năng lao đng). Theo thống kê, bệnh tim mạch do cao huyết áp gây tử vong
hàng đầu, đặc biệt các nước công nghiệp phát triển. Theo tchức y tế thế giới, trị số
huyết áp tối ưu 120/80 mmHg, trong đó chsố 120 là huyết áp tâm thu, chỉ số dưới
80 huyết áp tâm trương. người bị huyết áp cao, 2 chỉ số đó cao hơn 140/90 mmHg.
Việc sử dụng thuốc để điều trị cao huyết áp là nhm đưa trị shuyết áp xuống dưới
140/90 mmHg đối vi người trên 60 tuổi dưới 135/85 mmHg đối với người trung
niên hay mắc bệnh đái tháo đường.
Cho đến nay đã nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp
và tim mạch như: Nm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương (metyldopa, clonidin,
reserpin…); nhóm thuốc lợi tiểu (indapamid, amilorid, hydroclorothiazid, furosesemid,
spironolacton, triamteren…); nhóm thuốc đối kháng canxi (nifedipin, nicardipin,
amlodipin, isradipin, verapamil, ditiazem….); nhóm thuốc ức chế men chuyển
(captopril, enalapril, bennazepril, quinapril…); nhóm thuốc kháng thụ thangiotensin
II. (losartan, candesartan, valsartan…); nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha (pazosin,
alfurosin, terarosin, phentolamin…) [34].
Nhóm thuốc đang được dùng rộng rãi trong điều trị bệnh cao huyết áp và tim
mạch là nhóm thuốc chẹn thụ thể bêta (β-blockers). Điển hình của nhóm này
atenolol, metoprolol, propranolol, pindolol, nadolol, acebutolol… chế tác dụng của
thông tin tài liệu
Nhóm thuốc chẹn thụ thể bêta là nhóm các thuốc được sử dụng để điều trị các chứng rối loạn tim mạch như chứng tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim, chứng thiếu máu cục bộ. Mỗi loại thuốc thuộc nhóm chẹn thụ thể bêta đều bao gồm ít nhất một trung tâm bất đối và hoạt tính quang hoạt của chúng tác động đến các thụ thể bêta – adrenergic. Với các chất thuộc nhóm chẹn thụ thể bêta mà có duy nhất một nguyên tử các bon bất đối thì các đồng phân (S) enantiomer (đối quang quay trái) sẽ có hoạt lực mạnh hơn các đối quang của nó. Các đối quang khác nhau của một số loại thuốc này có tác động khác nhau, như tác động kháng thụ thể alpha – adrenergic hoặc tác động chống loạn nhịp tim lớp III. Tuy nhiên các tác động này biểu hiện tính lập thể thấp hơn so với việc tác động đến các thụ thể bêta. Nhóm thuốc chẹn thụ thể beta khá đa dạng về chủng loại, ngoại trừ timolol, tất cả các thuốc này được sử dụng trong việc điều trị lâm sàng với các bệnh nhân huyết áp và tim mạch dưới dạng raxemic. Theo quan điểm dược động lực học, nhóm này có giá trị lớn trong việc gắn kết các thể plasma protein, phần lớn các thuốc này bị mất đi trong quá trình trao đổi chất, bài tiết qua đường nước tiểu và bị hấp thụ bởi gan, nồng độ tương đối của các đối quang trong thể plasma không phải là cố định mà nó thay đổi theo từng thành viên của nhóm
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×