DANH MỤC TÀI LIỆU
Chuẩn mực kế toán: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
Chuẩn mực số 8: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
Chuẩn mực số 08
Thông tin tài chính về
những khoản vốn góp liên doanh
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy định chung
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo
tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở
cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm: Hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm soát; Tài sản được đồng kiểm soát; Cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát.
03. Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện
hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh. Các hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát;
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt
động kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động
kinh tế đó.
Đồng kiểm soát: Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các
chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa
thuận bằng hợp đồng.
1
ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là
quyền kiểm soát hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này.
Bên góp vốn liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm
soát đối với liê n doanh đó.
Nhà đầu tư trong liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có
quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay
đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh
lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được
ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi
của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh
khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ
kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.
Nội dung của chuẩn mực
Các hình thức liên doanh
04. Chuẩn mực này đề cập đến 3 hình thức liên doanh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh (hoạt động được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản được
2
đồng kiểm soát); Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới
được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát).
Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm chung như sau:
(a) Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng
hợp đồng; và
(b) Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
Thỏa thuận bằng hợp đồng
05. Thỏa thuận bằng hợp đồng phân biệt quyền đồng kiểm soát của các bên góp vốn liên
doanh với lợi ích của khoản đầu tư tại những công ty liên kết mà trong đó nhà đầu tư có
ảnh hưởng đáng kể (xem Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công
ty liên kết”).
Chuẩn mực này quy định những hoạt động mà hợp đồng không thiết lập quyền đồng
kiểm soát thì không phải là liên doanh.
06. Thoả thuận bằng hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như: Nêu trong
hợp đồng hoặc biên bản thoả thuận giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu trong các điều
khoản hay các quy chế khác của liên doanh.
Thỏa thuận bằng hợp đồng được trình bày bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau:
(a) Hình thức hoạt động, thời gian hoạt động và nghĩa vụ báo cáo của các bên góp vốn
liên doanh;
(b) Việc chỉ định Ban quản lý hoạt động kinh tế của liên doanh và quyền biểu quyết của
các bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần vốn góp của các bên góp vốn liên doanh; và
(d) Việc phân chia sản phẩm, thu nhập, chi phí hoặc kết quả của liên doanh cho các
bên góp vốn liên doanh.
07. Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh để đảm
bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các hoạt
động của liên doanh. Thỏa thuận trong hợp đồng cũng nêu rõ các quyết định mang tính
trọng yếu để đạt được mục đích hoạt động của liên doanh, các quyết định này đòi hỏi sự
thống nhất của tất cả các bên góp vốn liên doanh hoặc đa số những người có ảnh hưởng
lớn trong các bên góp vốn liên doanh theo quy định của chuẩn mực này.
3
08. Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh
đảm nhiệm việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không
kiểm soát liên doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ những chính sách tài chính và hoạt
động đã được các bên nhất trí trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng và ủy nhiệm cho bên
điều hành. Nếu bên điều hành liên doanh có toàn quyền quyết định các chính sách tài
chính và hoạt động của hoạt động kinh tế thì bên đó là người kiểm soát và khi đó không
tồn tại liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
09. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được
thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh
mà không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và
sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của
mỗi bên góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của bên góp vốn
liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ phân chia doanh thu
và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên
doanh.
10. Ví dụ hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là khi hai hoặc nhiều bên góp vốn
liên doanh cùng kết hợp các hoạt động, nguồn lực và kỹ năng chuyên môn để sản xuất,
khai thác thị trường và cùng phân phối một sản phẩm nhất định. Như khi sản xuất một
chiếc máy bay, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất do mỗi bên góp vốn liên
doanh đảm nhiệm. Mỗi bên phải tự mình trang trải các khoản chi phí phát sinh và được
chia doanh thu từ việc bán máy bay, phần chia này được căn cứ theo thoả thuận ghi trong
hợp đồng.
11. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh các hoạt động kinh doanh được đồng
kiểm soát trong báo cáo tài chính của mình, gồm:
(a) Tài sản do bên góp vốn liên doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà họ phải
gánh chịu;
(b) Chi phí phải gánh chịu và doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ của liên doanh.
12. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát, liên doanh không phải
lập sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể
4
mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc tham gia
liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh
13. Một số liên doanh thực hiện việc đồng kiểm soát và thường là đồng sở hữu đối với tài
sản được góp hoặc được mua bởi các bên góp vốn liên doanh và được sử dụng cho mục
đích của liên doanh. Các tài sản này được sử dụng để mang lại lợi ích cho các bên góp
vốn liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản
và chịu phần chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.
14. Hình thức liên doanh này không đòi hỏi phải thành lập một cơ sở kinh doanh mới.
Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua
phần vốn góp của mình vào tài sản được đồng kiểm soát.
15. Hoạt động trong công nghệ dầu mỏ, hơi đốt và khai khoáng thường sử dụng hình thức
liên doanh tài sản được đồng kiểm soát. Ví dụ một số công ty sản xuất dầu khí cùng kiểm
soát và vận hành một đường ống dẫn dầu. Mỗi bên góp vốn liên doanh sử dụng đường
ống dẫn dầu này để vận chuyển sản phẩm và phải gánh chịu một phần chi phí vận hành
đường ống này theo thoả thuận. Một ví dụ khác đối với hình thức liên doanh tài sản được
đồng kiểm soát là khi hai doanh nghiệp cùng kết hợp kiểm soát một tài sản, mỗi bên được
hưởng một phần tiền nhất định thu được từ việc cho thuê tài sản và chịu một phần chi phí
cho tài sản đó.
16. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh tài sản được đồng kiểm soáttrong báo
cáo tài chính của mình, gồm:
(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của
tài sản;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn liên
doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
5
17. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh trong báo cáo tài chính các yếu tố
liên quan đến tài sản được đồng kiểm soát:
(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại dựa trên tính chất của
tài sản chứ không phân loại như một dạng đầu tư. Ví dụ: Đường ống dẫn dầu do các bên
góp vốn liên doanh đồng kiểm soát được xếp vào khoản mục tài sản cố định hữu hình;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh của mỗi bên góp vốn liên doanh, ví dụ: Nợ phải trả
phát sinh trong việc bỏ tiền mua phần tài sản để góp vào liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh khác
từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh
cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh; và
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh, ví dụ: Các khoản
chi phí liên quan đến tài sản đã góp vào liên doanh và việc bán sản phẩm được chia.
18. Việc hạch toán tài sản được đồng kiểm soát phản ánh nội dung, thực trạng kinh tế và
thường là hình thức pháp lý của liên doanh. Những ghi chép kế toán riêng lẻ của liên
doanh chỉ giới hạn trong những chi phí phát sinh chung có liên quan đến tài sản đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh và cuối cùng do các bên góp vốn liên doanh
chịu theo phần được chia đã thoả thuận. Trong trường hợp này liên doanh không phải lập
sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể mở
sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc tham gia liên
doanh.
Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh
19. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được
đồng kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của
cơ sở này cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận
bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ
đối với các hoạt động kinh tế của cơ sở này.
20. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản
nợ phải trả, thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng
tên của liên doanh trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính
phục vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền được
hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được chiasản phẩm của
liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
6
thông tin tài liệu
Chuẩn mực số 08 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh (Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm: Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát; Tài sản được đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×